
Ngày 22/9/2021, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 1600/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án “Phát triển công nghiệp sinh học ngành Công Thương đến năm 2030”.
Quyết định số 1600/QĐ-TTg nêu rõ nâng cao năng lực tự chủ về công nghệ sinh học trong ngành Công Thương và yêu cầu các địa phương nghiên cứu, triển khai các hoạt động cụ thể hỗ trợ, phát triển các nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học, doanh nghiệp công nghiệp sinh học phù hợp điều kiện của từng địa phương trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030.
Trên cơ sở đó, công nghiệp sinh học ngành Công Thương được định hướng phát triển theo các tiêu chí sau:
(1) Tạo dựng chuỗi giá trị, bền vững, tuần hoàn, thân thiện với môi trường, có giá trị gia tăng cao phục vụ phát triển kinh tế công nghiệp;
(2) Nâng cao tiềm lực, hiệu quả nghiên cứu, làm chủ công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến từ các nguyên liệu chủ lực của Việt Nam;
(3) Đưa Việt Nam trở thành quốc gia có trình độ công nghệ sinh học hiện đại trong lĩnh vực công nghiệp chế biến ngang bằng các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới;
(4) Nâng cao năng lực tự chủ về công nghệ sinh học trong ngành Công Thương, tạo điều kiện thuận lợi phát triển doanh nghiệp công nghệ sinh học và sản xuất sản phẩm mới, an toàn, cung ứng cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Ngày 24/12/2024, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1639/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đến năm 2030, với mục tiêu tổng quát là phát triển công nghiệp sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo hướng bền vững, thân thiện, nhằm kiểm soát, cải thiện chất lượng môi trường và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên; nâng cao tiềm lực nghiên cứu, ứng dụng và làm chủ các công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của khu vực và thế giới.
Theo đó, Đề án đưa ra các mục tiêu cụ thể như triển khai các nghiên cứu, phát triển công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo hướng làm chủ các công nghệ lõi, công nghệ sinh học tiên tiến sản xuất các chế phẩm xử lý chất thải trong sản xuất, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sản phẩm xử lý chất thải y tế; sản phẩm xử lý chất thải trong công nghiệp, y tế và sinh hoạt.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phòng thí nghiệm trọng điểm đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tập trung vào phát triển các chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải; Hoàn thiện được hệ thống văn bản pháp luật và cơ sở dữ liệu quốc gia về phát triển công nghệ, công nghiệp sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Đặc biệt, Đề án yêu cầu cần đẩy mạnh xây dựng và phát triển tăng tối thiểu 10% doanh nghiệp sản xuất quy mô công nghiệp các chế phẩm sinh học sử dụng trong xử lý chất thải và dây chuyền thiết bị sản xuất các sản phẩm sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Để đạt được những mục tiêu này, Đề án thực hiện 5 nhiệm vụ trọng tâm bao gồm:
Cụ thể, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, làm chủ công nghệ sản xuất các sản phẩm công nghiệp sinh học bảo vệ môi trường; ưu tiên ứng dụng kết quả nghiên cứu công nghệ sinh học hiện đại, đồng bộ trong sản xuất, kinh doanh.
Sử dụng nguồn ngân sách khoa học và công nghệ để hỗ trợ nghiên cứu, tiếp nhận, giải mã, phát triển, mua công nghệ mới trong lĩnh vực công nghệ sinh học từ nước ngoài nhằm phát triển các doanh nghiệp công nghiệp sinh học. Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu, đổi mới công nghệ, tiếp nhận, chuyển giao công nghệ sinh học tiên tiến và ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới để sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa chủ lực thuộc lĩnh vực công nghiệp sinh học môi trường.
Đẩy mạnh, đầu tư theo chiều sâu các trung tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp sinh học trong một số đơn vị nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo cầu nối hữu hiệu giữa đơn vị nghiên cứu khoa học và doanh nghiệp nhằm kịp thời ứng dụng các công nghệ mới trong sản xuất.
Tăng cường ứng dụng các công nghệ hiện đại, đồng bộ, thân thiện với môi trường, phù hợp với đặc thù của ngành bảo vệ môi trường, ứng dụng sinh học, công nghệ sinh học trong xử lý môi trường.
Xây dựng các mô hình thí điểm, cung cấp các giải pháp chính sách và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong sản xuất, hoàn thiện sản phẩm theo chuỗi từ nghiên cứu đến sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tiếp cận nền tảng công nghệ 4.0 giữa các ngành kinh tế tạo tiền đề phát triển công nghệ sinh học theo hướng bền vững, thân thiện môi trường, sử dụng triệt để hiệu quả công nghệ và nguyên liệu.
Quyết định số 1600 của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ nội dung Đề án để nghiên cứu, triển khai các hoạt động cụ thể hỗ trợ, phát triển các nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học, doanh nghiệp công nghiệp sinh học phù hợp điều kiện của từng địa phương trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030.
Ngày 4/3/2025, UBND tỉnh Nam Định ban hành Kế hoạch số 38/KH-UBND về việc triển khai thực hiện Đề án phát triển công nghiệp sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đến năm 2030, theo tinh thần chỉ tại Quyết định số 1639 của Thủ tướng Chính phủ.
Mục tiêu của Kế hoạch nhằm phát triển công nghiệp sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo hướng bền vững, thân thiện, nhằm kiểm soát, cải thiện chất lượng môi trường và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Tỉnh Nam Định xác định, đến năm 2030, phấn đấu làm chủ các công nghệ sinh học tiên tiến, sản xuất các chế phẩm xử lý chất thải trong nông nghiệp, công nghiệp, y tế và sinh hoạt, thu hút các dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất quy mô công nghiệp, đảm bảo tỷ lệ cơ sở sản xuất công nghiệp sinh học đạt từ 5 - 10%.
Tỉnh định hướng tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực, nâng cấp phòng thí nghiệm trọng điểm và xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công nghiệp sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Theo đó, lãnh đạo UBND tỉnh Nam Định yêu cầu các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện đồng bộ 4 nhóm nhiệm vụ trọng tâm, đồng thời giao trách nhiệm cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai.
Cụ thể, Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì tổ chức thực hiện kế hoạch, tổng hợp kết quả và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai; Sở Khoa học và Công nghệ tập trung xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá, đầu tư phát triển phòng thí nghiệm và đề xuất cơ chế khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng công nghiệp sinh học; Sở Tài chính bố trí nguồn vốn ngân sách, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp.
Các sở, ngành: Công Thương, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Ban Quản lý các khu công nghiệp phối hợp triển khai các nhiệm vụ liên quan; UBND các huyện, thành phố lồng ghép ứng dụng, phát triển công nghiệp sinh học vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương, khuyến khích doanh nghiệp tham gia. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chủ động nghiên cứu, đầu tư và chuyển giao công nghệ, đề xuất các nhiệm vụ để UBND tỉnh xem xét hỗ trợ.
Trong Kế hoạch triển khai Đề án “Phát triển công nghiệp sinh học ngành Công Thương đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh, tỉnh Sơn La đã xác định rõ 5 nhiệm vụ trọng tâm. Theo đó, UBND tỉnh Sơn La giao Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan triển khai các nội dung.
Đồng thời, tổ chức các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại các sản phẩm hàng hóa được tạo ra từ các doanh nghiệp công nghiệp sinh học trên địa bàn tỉnh; Sở Công Thương tỉnh Sơn La cũng chịu trách nhiệm khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nghiệp công nghiệp sinh học ngành Công Thương tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tổng hợp các khó khăn vướng mắc nếu có và báo cáo UBND tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm định hướng nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền đặt hàng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp sinh học; Tổ chức quản lý, triển khai hiệu quả các chương trình, đề án hỗ trợ ứng dụng kết quả nghiên cứu công nghệ sinh học hiện đại trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghiệp sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, hỗ trợ chuyển giao, nhập khẩu công nghệ và bí quyết công nghệ, phát triển thị trường công nghệ tại địa phương khi có hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.