Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ ngày 20/9/2023 nhiều, tăng nhẹ so với ngày 19/9; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ thấp, dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ cao, tăng nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai, Bình Phước) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ mực nước thấp, đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; trong đó hồ Sơn La đang vận hành bổ sung nước cho hồ Hòa Bình, hồ Thác Bà đang vận hành theo huy động phát điện để nâng cao mực nước hồ, một số hồ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ xấp xỉ mực nước chết. Khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Trị An, Thác Mơ, Pleikrông, Buôn Kuốp, Buôn Tua Srah; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 19/9: Hồ Lai Châu: 1.080 m3/s; Hồ Sơn La: 943 m3/s; Hồ Hòa Bình: 2.031 m3/s; Hồ Thác Bà: 310 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 287 m3/s; Hồ Bản Chát: 124 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 20/9 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 20/9 so với ngày 19/9 (m) | Mực nước hồ ngày 20/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Lai Châu | 289,8 | 265 | +0,37 | +24,8 | Mực nước dâng bình thường: 295 m |
Hồ Sơn La | 208,13 | 175 | -0,24 | +33,13 | Mực nước dâng bình thường: 215 m |
Hồ Hòa Bình | 111,55 | 80 | +0,48 | +31,55 | Mực nước tối thiểu: 112,9 m |
Hồ Thác Bà | 53,08 | 46 | -0,44 | +7,08 | Mực nước tối thiểu: 55 m |
Hồ Tuyên Quang | 113,63 | 90 | 0 | +23,63 | Mực nước tối thiểu: 109,6 m |
Hồ Bản Chát | 473,02 | 431 | -0,2 | +42,02 | Mực nước dâng bình thường: 475 m |
UBND tỉnh Lào Cai vừa có văn bản số 4674/UBND-KT gửi các sở, ngành, địa phương, chủ sở hữu quản lý đập, hồ chứa thủy điện, đơn vị quản lý vận hành thủy điện trên địa bàn tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-BCT ngày 30/8/2023 của Bộ Công Thương về tăng cường công tác đảm bảo an toàn đập, hồ chứa thủy điện.
Theo đó, thực hiện Chỉ thị số 10/CT-BCT ngày 30/8/2023 của Bộ Công Thương về tăng cường công tác đảm bảo an toàn đập, hồ chứa thủy điện; theo đề nghị của Sở Công Thương Lào Cai tại Văn bản số 1656/SCT-NL ngày 13/9/2023, Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai chỉ đạo:
Giao Sở Công Thương Lào Cai chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn công tác chuẩn bị ứng phó thiên tai tại các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh; đặc biệt là các hồ chứa thủy điện nhỏ, các công trình thủy điện đang trong quá trình xây dựng. Chỉ đạo giám sát vận hành an toàn đập, hồ chứa thủy điện, tuyệt đối không cho tích nước đối với các hồ chứa nước không đảm bảo an toàn; tăng cường lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cung cấp số liệu cho các đơn vị chức năng theo quy định, thông tin cảnh báo đảm bảo an toàn hạ du khi xả lũ. Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh thực hiện thiết lập, quản lý hành lang thoát lũ của các hồ chứa và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn đập theo quy định của pháp luật. Yêu cầu các công trình đang xây dựng dừng mọi hoạt động thi công, di dời người và thiết bị về vị trí an toàn trước khi bão lũ xảy ra, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và tải sản.
Yêu cầu các chủ sở hữu, quản lý đập, hồ chứa thủy điện/đơn vị quản lý vận hành thủy điện trên địa bàn tỉnh nghiêm túc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện và quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức kiểm tra, đánh giá hiện trạng của các hạng mục công trình như đập dâng, công trình xả lũ, cửa nhận nước, các bờ vai đập... các thiết bị cơ khí, thiết bị điện và thiết bị quan trắc chuyên dùng; khắc phục kịp thời các hư hỏng, khiếm khuyết (nếu có) để đảm bảo an toàn trong mùa mưa lũ. Rà soát, bổ sung phương án ứng phó thiên tai cho công trình, hạ du đập và phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp; tổ chức diễn tập theo phương án được duyệt, bảo đảm an toàn cho vùng hạ du trong mọi tình huống.
Chuẩn bị đầy đủ phương tiện, vật tư, nhu yếu phẩm theo các phương án đã được phê duyệt để sẵn sàng phục vụ ứng phó với các tình huống thiên tai. Theo dõi chặt chẽ diễn biến khí tượng, thủy văn và phối hợp với các cơ quan có liên quan để vận hành hồ chứa theo đúng quy trình, bảo đảm an toàn cho công trình và vùng hạ du; chủ động áp dụng cách thức cảnh báo, thông báo đến Nhân dân vùng hạ du khi vận hành phát điện và xả lũ. Cung cấp đầy đủ, kịp thời số liệu, thông báo về hồ chứa, vận hành hồ chứa cho các cơ quan chức năng theo đúng quy định. Thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn đập, hồ chứa thủy điện theo các nghị định, thông tư quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện.
Sở Công Thương Lào Cai theo dõi, đôn đốc các chủ sở hữu, quản lý đập, hồ chứa thủy điện/đơn vị quản lý vận hành thủy điện trên địa bàn tỉnh thực hiện đầy đủ các nội dung nêu trên, định kỳ sau mùa mưa lũ hằng năm (ngày 1/11 hàng năm) lập báo cáo kết quả thực hiện gửi UBND tỉnh.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 19/9: Hồ Trung Sơn: 288 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 201 m3/s; Hồ Hủa Na: 215 m3/s; Hồ Bình Điền: 6,42 m3/s; Hồ Hương Điền: 38 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 20/9 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 20/9 so với ngày 19/9 (m) | Mực nước hồ ngày 20/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Trung Sơn | 150,85 | 150 | 0,08 | 0,85 | Mực nước trước lũ: 154 m |
Hồ Bản Vẽ | 196,04 | 155 | 0,16 | 41,04 | Mực nước trước lũ: 193-197,5 m |
Hồ Hủa Na | 233,17 | 215 | 0,1 | 18,17 | Mực nước trước lũ: 235 m |
Hồ Bình Điền | 56,2 | 53 | -0,25 | 3,2 | Mực nước trước lũ: 80,6 m |
Hồ Hương Điền | 46,45 | 46 | -0,08 | 0,45 | Mực nước trước lũ: 56 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 19/9: Hồ Thác Mơ: 376 m3/s (xả tràn 45,5 m3/s); Hồ Trị An: 1.320 m3/s (xả tràn 320 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 20/9 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 20/9 so với ngày 19/9 (m) | Mực nước hồ ngày 20/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Thác Mơ | 216,12 | 198 | +0,03 | +18,12 | Mực nước trước lũ: 216 m |
Hồ Trị An | 60,98 | 50 | +0,28 | +10,98 | Mực nước trước lũ: 60,8 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 19/9: Hồ A Vương: 26 m3/s; Hồ Đăkđrink: 22 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 32 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 30 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 250 m3/s; Hồ Sông Hinh: 12m3/s..
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 20/9 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 20/9 so với ngày 19/9 (m) | Mực nước hồ ngày 20/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ A Vương | 347,37 | 340 | -0,67 | +7,37 | Mực nước trước lũ: 376 m |
Hồ Đăkđrink | 393,94 | 375 | -0,39 | +18,94 | Mực nước trước lũ: 405 m |
Hồ Sông Bung 4 | 205,51 | 205 | +0,11 | +0,51 | Mực nước trước lũ: 217,5 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 142,11 | 140 | -0,77 | +2,11 | Mực nước trước lũ: 172 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 101,64 | 101 | -0,18 | +0,64 | Mực nước trước lũ: 103 m |
Hồ Sông Hinh | 197,73 | 196 | -0,09 | +1,73 | Mực nước trước lũ: 207 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 19/9: Hồ Buôn Kuốp: 333 m3/s (xả tràn 38 m3/s) ; Hồ Buôn Tua Srah: 225 m3/s (xả tràn 53 m3/s); Hồ Đại Ninh: 40 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 88 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 109 m3/s; Hồ Ialy: 476 m3/s; Hồ Pleikrông: 321 m3/s (xả tràn 51 m3/s); Hồ Sê San 4: 660 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 17 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 20/9 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 20/9 so với ngày 19/9 (m) | Mực nước hồ ngày 20/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Buôn Kuốp | 411,64 | 409 | +0,57 | +2,64 | Mực nước dâng bình thường: 412 m |
Hồ Buôn Tua Srah | 486,5 | 465 | +0,04 | +21,5 | Mực nước trước lũ: 486,5 m |
Hồ Đại Ninh | 873,59 | 860 | +0,15 | +13,59 | Mực nước trước lũ: 878,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 602,44 | 575 | +0,07 | +27,44 | Mực nước trước lũ: 602,5 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 584,05 | 570 | +0,05 | +14,05 | Mực nước trước lũ: 587,5 m |
Hồ Ialy | 512,39 | 490 | +0,09 | +22,39 | Mực nước trước lũ: 511,2 m |
Hồ Pleikrông | 569,5 | 537 | +0,04 | +32,5 | Mực nước trước lũ: 569,5 m |
Hồ Sê San 4 | 214,38 | 210 | +0,07 | +4,38 | Mực nước trước lũ: 214,5 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.151,42 | 1.138 | -0,12 | +13,42 | Mực nước trước lũ: 1.157 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 20/9, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 853,5 triệu kWh, tăng 13,1 triệu kWh so với ngày 19/9. Trong đó, thủy điện đạt 322,3 triệu kWh, trừ 11,1 triệu kWh; nhiệt điện than 357,8 triệu kWh, tăng 30 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 58,7 triệu kWh, giảm 10,7 triệu kWh; điện gió 6 triệu kWh, tăng 0,9 triệu kWh; điện mặt trời 98,5 triệu kWh, tăng 6,2 triệu kWh; nhập khẩu điện 14,7 triệu kWh, giảm 2,2 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 19/9.
Công suất lớn nhất trong ngày 20/9 đạt 41.649,4 MW (lúc 15h30).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, từ đêm 20 đến ngày 22/9, tại khu vực Bắc Bộ chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, riêng khu vực Tây Bắc và Việt Bắc đêm có mưa rào rải rác và có nơi có dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to; ngày nắng, có nơi nắng nóng. Tại khu vực Trung Bộ chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi; ngày nắng, có nơi nắng nóng. Tại khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ chiều tối và tối có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa to.
Dự báo, từ đêm 22 đến ngày 30/9, tại khu vực Trung và Nam Trung Bộ chiều và tối có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to từ khoảng ngày 24/9. Tại khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ chiều tối và tối có mưa rào và dông rải rác; từ khoảng ngày 24/9 chiều và tối có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa to đến rất to.