Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 21/10/2023 giảm nhẹ so với ngày 20/10; khu vực Bắc Trung Bộ dao động nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ tiếp tục giảm so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ dao động nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, vận hành điểu tiết hồ chứa để hạ mực nước hồ, tạo dung tích phòng lũ chủ động đón các trận lũ trong thời gian tới (vận hành điều tiết với tổng lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ), chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Sông Lô 6, Sông Lô 8B, A Lưới, Bình Điền, Đakrong 1, Hương Điền, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Thác Mơ, Trị An, Đăk Mi 3, Za Hưng, Sông Ba Hạ, Đăk Sông 3B, Ialy, Pleikrong, Sê San 3, Sê San 3A, Sê San 4; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 20/10: Lai Châu: 105 m3/s; Sơn La: 192 m3/s; Hòa Bình: 645 m3/s; Thác Bà: 160 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 45 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 21/10 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 21/10 so với ngày 20/10 (m) | Mực nước hồ ngày 21/10 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Lai Châu | 294,16 | 265 | +0,36 | +29,16 | Mực nước dâng bình thường: 295 m |
Hồ Sơn La | 214,67 | 175 | -0,01 | +39,67 | Mực nước dâng bình thường: 215 m |
Hồ Hòa Bình | 116,98 | 80 | +0,12 | +36,98 | Mực nước tối thiểu: 112,9 m |
Hồ Thác Bà | 56,01 | 46 | -0,01 | +10,01 | Mực nước tối thiểu: 55 m |
Hồ Tuyên Quang | 118,84 | 90 | +0,08 | +28,84 | Mực nước tối thiểu: 109,6 m |
Hồ Bản Chát | 474,33 | 431 | +0,03 | +43,33 | Mực nước dâng bình thường: 475 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ giảm so với ngày 20/10: Trung Sơn: 179 m3/s; Bản Vẽ: 149 m3/s; Hủa Na: 168 m3/s; Bình Điền: 254 m3/s (xả tràn 360 m3/s); Hương Điền: 318 m3/s (xả tràn 412 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 21/10 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 21/10 so với ngày 20/10 (m) | Mực nước hồ ngày 21/10 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Trung Sơn | 156,44 | 150 | +0,09 | +6,44 | Mực nước trước lũ: 157 m |
Hồ Bản Vẽ | 197,58 | 155 | +0,08 | +42,58 | Mực nước trước lũ: 195 - 200 m |
Hồ Hủa Na | 237,08 | 215 | +0,18 | +22,08 | Mực nước trước lũ: 235 m |
Hồ Bình Điền | 82,52 | 53 | -0,95 | +29,52 | Mực nước trước lũ: 80,6 m |
Hồ Hương Điền | 57,28 | 46 | -0,56 | +11,28 | Mực nước trước lũ: 56 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ giảm so với ngày 20/10: Thác Mơ: 202 m3/s (xả tràn 44 m3/s); Trị An: 670 m3/s (xả tràn 164 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 21/10 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 21/10 so với ngày 20/10 (m) | Mực nước hồ ngày 21/10 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Thác Mơ | 217,9 | 198 | -0,1 | +19,9 | Mực nước trước lũ: 216 - 218 m |
Hồ Trị An | 61,61 | 50 | -0,07 | +11,61 | Mực nước trước lũ: 60,8 - 62,0 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ giảm so với ngày 20/10: A Vương: 114 m3/s; Đăkđrink: 57 m3/s; Sông Bung 4: 36 m3/s; Sông Tranh 2: 129 m3/s (xả tràn 6 m3/s); Sông Ba Hạ: 405 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Sông Hinh: 72 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 21/10 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 21/10 so với ngày 20/10 (m) | Mực nước hồ ngày 21/10 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ A Vương | 374,28 | 340 | +1,09 | +34,28 | Mực nước trước lũ: 376 m |
Hồ Đăkđrink | 397,25 | 375 | +0,2 | +22,25 | Mực nước trước lũ: 405 m |
Hồ Sông Bung 4 | 214,04 | 205 | +0,21 | +9,04 | Mực nước trước lũ: 217,5 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 162,11 | 140 | +0,35 | +22,11 | Mực nước trước lũ: 172 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 102,86 | 101 | -0,04 | +1,86 | Mực nước trước lũ: 103 m |
Hồ Sông Hinh | 200,37 | 196 | +0,14 | +4,37 | Mực nước trước lũ: 207 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ tiếp tục giảm so với ngày 20/10: Buôn Kuốp: 309 m3/s; Buôn Tua Srah: 184 m3/s; Đại Ninh: 75 m3/s; Hàm Thuận: 102 m3/s (xả tràn 25 m3/s); Đồng Nai 3: 146 m3/s; Ialy: 564 m3/s (xả tràn 80 m3/s); Pleikrông: 250 m3/s (xả tràn 102 m3/s); Sê San 4: 787 m3/s (xả tràn 112 m3/s); Thượng Kon Tum: 47 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 21/10 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 21/10 so với ngày 20/10 (m) | Mực nước hồ ngày 21/10 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Buôn Kuốp | 411,46 | 409 | +0,05 | +2,46 | Mực nước dâng bình thường: 412 m |
Hồ Buôn Tua Srah | 486,59 | 465 | +0,11 | +21,59 | Mực nước trước lũ: 486,5 m |
Hồ Đại Ninh | 879,44 | 860 | +0,3 | +19,44 | Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 604,68 | 575 | -0,11 | +29,68 | Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 587,94 | 570 | +0,1 | +17,94 | Mực nước trước lũ: 587,5 - 590,0 m |
Hồ Ialy | 514,19 | 490 | -0,01 | +24,19 | Mực nước trước lũ: 513,2 m |
Hồ Pleikrông | 569,49 | 537 | 0 | 32,49 | Mực nước trước lũ: 569,5 m |
Hồ Sê San 4 | 214,5 | 210 | 0 | 4,5 | Mực nước trước lũ: 214,5 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.156,51 | 1.138 | +0,59 | +18,51 | Mực nước trước lũ: 1.157 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 21/10, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 759,8 triệu kWh, giảm 49,9 triệu kWh so với ngày 20/10. Trong đó, thủy điện đạt 256,9 triệu kWh, giảm 19,2 triệu kWh; nhiệt điện than 351,6 triệu kWh, giảm 10,8 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 70 triệu kWh, giảm 2,2 triệu kWh; điện gió 25,5 triệu kWh, tăng 10,8 triệu kWh; điện mặt trời 44,3 triệu kWh, giảm 25,4 triệu kWh; nhập khẩu điện 10,2 triệu kWh, giảm 3,1 triệu kWh; nguồn khác 1,3 triệu kWh, tương đương so với ngày 20/10.
Công suất lớn nhất trong ngày 21/10 đạt 37.100,4 MW (lúc 18h00).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua và sáng sớm nay (22/10), ở khu vực từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế có mưa, mưa rào.
Dự báo, chiều tối và đêm 22/10, ở khu vực từ Quảng Trị đến Đà Nẵng có mưa vừa, cục bộ có mưa to đến rất to với lượng mưa 40-70mm, có nơi trên 100mm; khu vực các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam và Quảng Ngãi có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to đến rất to với lượng mưa 20-50mm, có nơi trên 80mm.
Chiều và tối 22/10, ở Nam Trung Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa to với lượng mưa 10-30mm, có nơi trên 50mm.
Cảnh báo, từ ngày 23-24/10 ở khu vực từ Nghệ An đến Quảng Nam có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và dông với lượng mưa phổ biến 40-100mm, có nơi trên 150mm, riêng khu vực từ Quảng Bình đến Đà Nẵng phổ biến 80-150mm, có nơi trên 200mm.
Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh. Mưa lớn cục bộ có khả năng gây ra tình trạng ngập úng tại các vùng trũng, thấp và nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất tại khu vực vùng núi.