Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 31/7/2023 nhiều, tăng so với ngày 30/7; khu vực Bắc Trung Bộ thấp, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, tăng nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên nhiều, tăng so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ thấp, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên mực nước cao (Sơn La, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Lâm Đồng).
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.
Hiện còn hồ Thác Bà, Bản Vẽ, Trung Sơn đang ghi nhận mực nước thấp.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm.
![Dự báo 24h tới, lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên tiếp tục tăng](https://imgcdn.tapchicongthuong.vn/thumb/w_1000/tcct-media/23/6/10/ho-thuy-dien-thac-ba.jpg)
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng so với ngày 30/7: Hồ Lai Châu: 721 m3/s; Hồ Sơn La: 986 m3/s; Hồ Hòa Bình: 569 m3/s; Hồ Thác Bà: 356 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 251 m3/s; Hồ Bản Chát: 147 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 31/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 31/7 so với ngày 30/7 | Mực nước hồ ngày 31/7 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu/Mực nước trước lũ |
Hồ Lai Châu | 286,81 m | 265 m | +1,78 m | +21,81 m | |
Hồ Sơn La | 193,64 m | 175 m | +0,53 m | +18,64 m | Mực nước trước lũ: 197,3 m |
Hồ Hòa Bình | 97,2 m | 80 m | -0,66 m | +17,2 m | Mực nước trước lũ: 101 m |
Hồ Thác Bà | 47,93 m | 46 m | +0,13 m | +1,93 m | Mực nước trước lũ: 56 m |
Hồ Tuyên Quang | 99,91 m | 90 m | +0,5 m | +9,91 m | Mực nước trước lũ: 105,2 m |
Hồ Bản Chát | 449,84 m | 431 m | 0 m | +18,84 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày 30/7: Hồ Trung Sơn: 321 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 111 m3/s; Hồ Hủa Na: 58 m3/s; Hồ Bình Điền: 6 m3/s; Hồ Hương Điền: 8 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 31/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 31/7 so với ngày 30/7 | Mực nước hồ ngày 31/7 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu/Mực nước trước lũ |
Hồ Trung Sơn | 148,21 m | 150 m | +1,19 m | -2,98 m | Mực nước trước lũ: 150 m |
Hồ Bản Vẽ | 156,45 m | 155 m | +0,45 m | +1,0 m | Quy định tối thiểu: 159,0 đến 164,7 m |
Hồ Hủa Na | 216,36 m | 215 m | +0,43 m | +0,93 m | Mực nước trước lũ: 235 m |
Hồ Bình Điền | 60,51 m | 53 m | -0,18 m | +7,69 m | Quy định tối thiểu: 62,1 đến 64,6 m |
Hồ Hương Điền | 49,34 m | 46 m | -0,12 m | +3,46 m | Quy định tối thiểu: 48,2 đến 49,6 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng so với ngày 30/7: Hồ Thác Mơ: 713 m3/s; Hồ Trị An: 1.480 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 31/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 31/7 so với ngày 30/7 | Mực nước hồ ngày 31/7 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu/Mực nước trước lũ |
Hồ Thác Mơ | 207,83 m | 198 m | +1,03 m | +9,83 m | Mực nước trước lũ: 216 m |
Hồ Trị An | 57,57 m | 50 m | +0,59 m | +7,57 m | Mực nước trước lũ: 60,8 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 30/7: Hồ A Vương: 23 m3/s; Hồ Đăkđrink: 23 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 39 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 57 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 190 m3/s; Hồ Sông Hinh: 13 m3/s..
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 31/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 31/7 so với ngày 30/7 | Mực nước hồ ngày 31/7 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ A Vương | 355,99 m | 340 m | -0,18 m | +15,99 m | 352,8 đến 354,9 m |
Hồ Đăkđrink | 398,74 m | 375 m | 0 m | +23,74 m | 389,8 đến 391,4 m |
Hồ Sông Bung 4 | 215,38 m | 205 m | -0,13 m | +10,38 m | 210,1 đến 211,2 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 154,52 m | 140 m | -0,19 m | +14,52 m | 151,1 đến 152,3 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 102,66 m | 101 m | -0,11 m | +1,66 m | 102,1 đến 102,7 m |
Hồ Sông Hinh | 201,07 m | 196 m | -0,11 m | +5,07 m | 201,5 đến 202,2 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, tăng so với ngày 30/7: Hồ Buôn Kuốp: 318 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 537 m3/s; Hồ Đại Ninh: 70 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 299 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 200 m3/s; Hồ Ialy: 213 m3/s; Hồ Pleikrông: 499 m3/s; Hồ Sê San 4: 660 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 22 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 31/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 31/7 so với ngày 30/7 | Mực nước hồ ngày 31/7 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu/Mực nước trước lũ |
Hồ Buôn Kuốp | 411,55 m | 409 m | -0,17 m | +2,55 m | |
Hồ Buôn Tua Srah | 479,54 m | 465 m | +2,18 m | +14,54 m | Quy định tối thiểu: 466,6 đến 469,6 m |
Hồ Đại Ninh | 869,77 m | 860 m | +0,41 m | +9,77 m | Quy định tối thiểu: 861,5 đến 863,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 592,83 m | 575 m | +1,77 m | +17,83 m | Mực nước trước lũ: 602,5 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 576,96 m | 570 m | +0,33 m | +6,96 m | Mực nước trước lũ: 587,5 m |
Hồ Ialy | 506,16 m | 490 m | +0,17 m | +16,16 m | Mực nước trước lũ: 511,2 m |
Hồ Pleikrông | 554,54 m | 537 m | +0,8 m | +17,54 m | Mực nước trước lũ: 569,5 m |
Hồ Sê San 4 | 214,5 m | 210 m | +0,06 m | +4,5 m | Mực nước trước lũ: 214,5 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.149,80 m | 1.138 m | -0,04 m | +11,8 m | Mực nước trước lũ: 1.157 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 31/7, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 804,2 triệu kWh, tăng 68 triệu kWh so với ngày 30/7. Trong đó, thủy điện đạt 234,0 triệu kWh, tăng 29,5 triệu kWh; nhiệt điện than 400,7 triệu kWh, tăng 19 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 52,5 triệu kWh, tăng 4,8 triệu kWh; điện gió 40,5 triệu kWh, giảm 5,3 triệu kWh; điện mặt trời 57,4 triệu kWh, tăng 13,9 triệu kWh; nhập khẩu điện 17,2 triệu kWh, tăng 6 triệu kWh; nguồn khác 1,9 triệu kWh, tăng 0,1 triệu kWh so với ngày 30/7.
Công suất lớn nhất trong ngày 31/7 đạt 39.520,9 MW (lúc 13h30).
Dự báo, mưa dông ở Bắc Bộ có khả năng kéo dài đến ngày 2/8; Tây Nguyên và Nam Bộ có khả năng kéo dài nhiều ngày tới.