Thông tư gồm 8 chương, 30 điều quy định về phương tiện vận tải, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, danh sách cửa khẩu và tuyến đường vận tải thực hiện hoạt động vận tải đường bộ giữa Việt Nam và các nước trong khuôn khổ hiệp định đa phương ASEAN, Tiểu vùng Mê Công mở rộng và Campuchia - Lào - Việt Nam, khuôn khổ hiệp định song phương với Trung Quốc, Lào, Campuchia.
Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải bằng đường bộ qua biên giới giữa Việt Nam và các nước trong khuôn khổ hiệp định đa phương ASEAN, Tiểu vùng Mê Công mở rộng và Campuchia - Lào - Việt Nam, khuôn khổ hiệp định song phương với Trung Quốc, Lào, Campuchia.
Tại Thông tư, Bộ Giao thông vận tải nêu rõ quy định về phương tiện vận tải, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, danh sách cửa khẩu và tuyến đường vận tải thực hiện hoạt động vận tải đường bộ giữa Việt Nam và các nước trong khuôn khổ hiệp định đa phương ASEAN.
Cụ thể, Thông tư quy định: Phương tiện vận tải không được phép vận chuyển hàng hoá hoặc hành khách giữa hai điểm trong lãnh thổ của bên ký kết kia.
Phương tiện vận tải được cấp phép khi vào lãnh thổ của bên ký kết kia phải tuân thủ quy định pháp luật của nước đó.
Các bên ký kết công nhận Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện vận tải đường bộ qua biên giới được cấp bởi các bên ký kết kia.
Phương tiện vận tải qua lại biên giới, ngoài biển đăng ký, phải dán vào phía sau xe ký hiệu phân biệt quốc gia và dán lên kính chắn gió phù hiệu phương tiện vận tải qua biên giới ASEAN được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép liên vận của các nước ASEAN.
Cụ thể, ký hiệu phân biệt quốc gia cho xe cơ giới của các nước như sau: Vương quốc Brunei: BRU; Vương quốc Campuchia: KH; Cộng hòa Indonesia: RI; Liên bang Malaysia: MAL; Cộng hòa Philippines: RP; Cộng hòa Singapore: SGP; Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào: LAO; Liên bang Myanmar: MYA; Vương quốc Thái Lan: T; Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: VN.
Thông tư cũng quy định: Phương tiện vận tải qua lại biên giới phải có các giấy tờ hợp lệ, còn hiệu lực và xuất trình cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Các giấy tờ quy định bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; giấy phép liên vận ASEAN; Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN (bản sao có chứng thực hoặc công chứng); giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba; tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất hoặc tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập; danh sách hành khách đối với phương tiện vận chuyển hành khách theo tuyến cố định hoặc danh sách hành khách đối với phương tiện vận chuyển hành khách hợp đồng và vận tải khách du lịch theo mẫu quy định ban hành kèm theo Thông tư này hoặc phiếu gửi hàng đối với phương tiện vận tải hàng hóa; chứng từ quá cảnh hải quan cho hàng hóa đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa quá cảnh.
Đối với lái xe qua lại biên giới phải mang theo các giấy tờ hợp lệ, còn hiệu lực khi xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chuyên ngành tại cửa khẩu, gồm: Hộ chiếu hoặc giấy tờ đi lại quốc tế có giá trị thay hộ chiếu và thị thực do cơ quan có thẩm quyền cấp (trừ trường hợp được miễn thị thực); giấy phép lái xe nội địa được các bên công nhận theo Hiệp định về công nhận giấy phép lái xe nội địa được ký kết bởi các nước thành viên ASEAN.
Đối với nhân viên phục vụ trên xe qua lại biên giới phải mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ đi lại quốc tế có giá trị thay hộ chiếu và thị thực do cơ quan có thẩm quyền cấp (trừ trường hợp được miễn thị thực) còn hiệu lực khi xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chuyên ngành tại cửa khẩu.
Các giấy tờ này phải được in bằng ngôn ngữ quốc gia và ngôn ngữ của nước chủ nhà hoặc ngôn ngữ quốc gia và tiếng Anh. Trường hợp không được in bằng ngôn ngữ của nước chủ nhà hoặc tiếng Anh thì phải kèm bản dịch tiếng Anh do cơ quan có thẩm quyền chứng thực hoặc công chứng.
Thông tư có hiệu lực từ 1/3/2024.