Báo cáo của Cục Thống kê công bố sáng 06/9 cho biết, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 8/2025 ước tăng 2,2% so với tháng trước và tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước; ngành khai khoáng tăng 9,1%; sản xuất và phân phối điện tăng 6,1%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,4%.
Tốc độ tăng/giảm chỉ số IIP tháng 8/2025 so với tháng trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn: Vĩnh Long tăng 10,1%; Hải Phòng tăng 7,8%; Thành phố Hồ Chí Minh tăng 5,4%; Quảng Ngãi tăng 2,4%; Quảng Ninh tăng 2,1%; Đồng Nai tăng 1,9%; Đà Nẵng giảm 1,7%; Bắc Ninh giảm 1,2%.
8 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,5% so cùng kỳ
Tính chung 8 tháng năm 2025, IIP ước tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2024 tăng 8,4%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 10,0% (cùng kỳ năm 2024 tăng 9,5%), đóng góp 8,1 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,1% (cùng kỳ năm 2024 tăng 9,2%), đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 4,9% (cùng kỳ năm 2024 tăng 11,7%), đóng góp 0,5 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 1,1% (cùng kỳ năm 2024 giảm 6,5%), làm giảm 0,2 điểm phần trăm.

Sản xuất công nghiệp tăng ở cả 34 địa phương
Chỉ số sản xuất công nghiệp 8 tháng năm 2025 của một số ngành trọng điểm cấp II tăng so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất xe có động cơ tăng 27,4%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 17,5%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 15,0%; sản xuất trang phục tăng 13,9%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 13,4%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 12,0%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 11,8%; sản xuất kim loại tăng 10,5%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 10,1%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa... tăng 9,6%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 9,5%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 7,5%. Ở chiều ngược lại, chỉ số IIP của một số ngành tăng thấp hoặc giảm: Khai thác than cứng và than non tăng 3,9%; sản xuất đồ uống tăng 2,6%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 5,5%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 8 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm trước tăng ở cả 34 địa phương. Một số địa phương có chỉ số IIP đạt mức tăng khá nhờ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao.
Địa phương có chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 8 tháng năm 2025 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Quảng Ninh tăng 32,1%; Phú Thọ tăng 27,3%; Ninh Bình tăng 23,7%; Huế tăng 17,7%; Hải Phòng tăng 16,4%; Thanh Hóa tăng 16,3%. Các địa phương có chỉ số sản xuất của ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao: Huế tăng 39,5%; Nghệ An tăng 27,6%; Phú Thọ tăng 14,0%.

Ở chiều ngược lại, một số địa phương có chỉ số IIP tăng thấp do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành khai khoáng và ngành sản xuất, phân phối điện tăng thấp hoặc giảm.
Các địa phương có chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 8 tháng năm 2025 tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước: Lạng Sơn tăng 4,4%; Sơn La tăng 1,4%; Hà Tĩnh giảm 0,2%; Cao Bằng giảm 7,0%. Các địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và phân phối điện 8 tháng năm 2025 tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước: Lâm Đồng tăng 1,5%; Cao Bằng tăng 0,5%; Cần Thơ giảm 0,5%; Thành phố Hồ Chí Minh giảm 36,6%. Địa phương có chỉ số sản xuất của ngành khai khoáng 8 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm trước tăng thấp hoặc giảm: Tuyên Quang tăng 2,2%; Hà Nội giảm 4,2%; Thành phố Hồ Chí Minh giảm 4,9%; Cần Thơ giảm 18,2%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực trong 8 tháng năm 2025 tăng so với cùng kỳ năm trước: Ô tô tăng 59,6%; tivi tăng 21,4%; phân hỗn hợp NPK tăng 17,9%; quần áo mặc thường tăng 14,7%; xi măng tăng 14,6%; giày, dép da tăng 13,9%; thức ăn cho thủy sản tăng 12,5%; thép cán tăng 11,9%; đường kính tăng 11,8%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 9,6%; sơn hóa học tăng 9,3%. Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước gồm: Khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 9,4%; vải dệt từ sợi nhân tạo giảm 4,4%; dầu mỏ thô khai thác giảm 1,6%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/8/2025 tăng 0,9% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 4,7% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó, tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,1% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 2,3% so với cùng thời điểm năm trước; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,1% và tăng 5,4%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,7% và tăng 3,0%.
Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng không đổi so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 2,0% so với cùng thời điểm năm trước; số lao động trong ngành chế biến, chế tạo tăng 1,0% và tăng 4,9%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,1% và tăng 2,8%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,4% và tăng 2,0%.