Dự thảo Thông tư sửa đổi Điều 7 về giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc như sau:
- Tổ chức tín dụng hỗ trợ quy định tại khoản 39 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng (tổ chức tín dụng hỗ trợ) được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
- Tổ chức tín dụng là bên nhận chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng (tổ chức tín dụng nhận chuyển giao) được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
- Mức giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 và 2 nêu trên được tính trên cơ sở tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này và áp dụng đối với tất cả các loại tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc.
Theo NHNN, dự thảo bổ sung trường hợp giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng là bên nhận chuyển giao ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt để thống nhất với điểm p khoản 1 Điều 185 Luật tổ chức tín dụng 2024 quy định quyền của bên nhận chuyển giao: Được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Dự thảo Thông tư sửa đổi khoản 4 Điều 13 như sau:
“4. Căn cứ văn bản của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về việc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ, tổ chức tín dụng nhận chuyển giao, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước xác định, thông báo số tiền phải dự trữ bắt buộc và thực hiện các công việc khác quy định tại khoản 1 Điều này đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ, tổ chức tín dụng nhận chuyển giao.”.
Dự thảo Thông tư sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:
“1. Căn cứ nội dung biện pháp giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc (nếu có) tại các phương án phục hồi (trừ phương án phục hồi do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt theo quy định), phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng gửi văn bản cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước về việc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ, tổ chức tín dụng nhận chuyển giao, trong đó nêu cụ thể tên tổ chức tín dụng hỗ trợ, tổ chức tín dụng nhận chuyển giao, tháng bắt đầu áp dụng và thời hạn áp dụng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc.”.
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng thực hiện dự trữ bắt buộc 3% đối với khoản tiền gửi không kỳ hạn và dưới 12 tháng; 1% đối với khoản tiền gửi trên 12 tháng.
Quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Quyết định 1158/QĐ-NHNN quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng cụ thể như sau:
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam và tiền gửi bằng ngoại tệ là 0% đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của Chính phủ đối với ngân hàng chính sách
- Ngân hàng Hợp tác xã và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi như sau:
+ Tỷ lệ dữ trữ bắt buộc 3% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng
+ Tỷ lệ dự trữ vốn bắt buộc 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn từ 12 tháng trở lên
- Tổ chức tín dụng khác sẽ áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi như sau:
+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc 3% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng
+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài.