HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN CÔNG

Bao gồm các Văn bản của Chính phủ, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Nhà nước, Điều lệ Hiệp hội làng nghề Việt Nam, về chính sách tài chính, thương mại, đầu tư đào tạo,

HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN CÔNG

Mục lục

 

Nghị định 134/2004/NĐ-CP ngày 09/06/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.

Quyết định 136/2007/QĐ-TTg ngày 20/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012.

Thông tư liên tịch 36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày 16/05/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công.

Chỉ thị 02/2007/CT-BCT ngày 14/11/2007 của Bộ Công Thương về việc triển khai thực hiện Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012.

Quyết định 07/2008/QĐ-BCT ngày 07/05/2008 của Bộ Công Thương về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát Chương trình khuyến công Quốc gia đến năm 2012 và Hệ thống tiêu chí, chỉ số đánh giá đề án, chương trình khuyến công.

Quyết định 08/2008/QĐ-BCT ngày 12/05/2008 của Bộ Công Thương về việc ban hành Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý Chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia.

           Quyết định 17/2008/QĐ-BCT ngày 07/07/2008 của Bộ Công Thương ban hành Quy định về việc biên soạn tài liệu đào tạo thực hiện bằng kinh phí khuyến công.

        Thông tư của Bộ Công nghiệp số 01/2007/tt-bcn ngày 11 tháng 1 năm 2007 hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú

 

         Quyết định  4772/QĐ-BCT ngày 01/09/2008 của Bộ Công Thương về việc thành lập Hội đồng chuyên ngành xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú và nghệ nhân nhân dân.

 

        Quyết định  4773/QĐ-BCT ngày 01/09/2008 của Bộ Công Thương về việc thành lập Tổ giúp việc Hội đồng chuyên ngành xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú và nghệ nhân nhân dân.

 

      Nghị định của Chính phủ số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 về phát triển ngành nghề nông thôn

 

       Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 116/2006/ TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn

 

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2000 về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn

 

        Thông tư liên tịch số 41/2002/TTLT/BNN-BLĐTBXH-BVHTT, ngày 30 tháng 05 năm 2002 hướng dẫn tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận danh hiệu và một số chính sách đối với nghệ nhân

 

 

         Công văn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 08/NHNN-TD ngày 04 tháng 1 năm 2001về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn

 

    Quyết định số  67/2005/QĐ-BNV ngày 11  tháng  7  năm 2005 của Bộ Nội vụ  về việc phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam

 

          Ghi chú: Bạn đọc chuyển vào máy tính cá nhân để sử dụng, tìm văn bản trên trang http://irv.moi.gov.vn bằng cách:  đồng nhấn Ctrt và F, chuyển số hiệu văn bản, Enter.

Biên soạn : NMH

-----------------------

NGHỊ ĐỊNH SỐ 134/2004/NĐ-CP NGÀY 09/6/2004 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN

Chương I
Những quy định chung

Điều 1. Mục tiêu của hoạt động khuyến công

Nhà nước tổ chức hoạt động khuyến khích, hướng dẫn, hỗ trợ và tạo  điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn (dưới đây gọi tắt là hoạt động khuyến công) nhằm mục tiêu sau:

1. Động viên và huy động các nguồn lực trong nước và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn và các dịch vụ khuyến công theo quy hoạch phát triển công nghiệp của cả nước và từng địa phương.

2. Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, trước hết là công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện phân công lại lao động xã hội.

3. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và xã (sau đây gọi là cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn) bao gồm:

a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;

b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

c) Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

d) Hộ kinh doanh cá thể theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

2. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công.

Điều 3. Nội dung hoạt động khuyến công

1. Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân khởi sự doanh nghiệp lập dự án đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng, đào tạo lao động, huy động vốn, xin ưu đãi đầu tư và các thủ tục hành chính khác theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng, lãnh thổ và địa phương.

2. Hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hoá sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.

3. Hướng dẫn, tư vấn cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.

4. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề.

5. Hỗ trợ cung cấp thông tin, tiếp thị, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh và tổ chức triển lãm, hội chợ và giới thiệu sản phẩm.

6. Tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan, khảo sát; hỗ trợ và tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, tham gia các hiệp hội ngành nghề.

7. Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và thực hiện dịch vụ tư vấn khoa học - công nghệ để hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn.

 

Chương II
chính sách khuyến công

Điều 4. Hỗ trợ hoạt động khuyến công

Nhà nước có chính sách và biện pháp thích hợp nhằm hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân trực tiếp hoạt động khuyến công theo các nội dung quy định tại Điều 3 Nghị định này và tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất vào các ngành, nghề trong các lĩnh vực thuộc Danh mục quy định tại Điều 6 Nghị định này.

Điều 5. Khuyến khích phát triển dịch vụ khuyến công

1. Dịch vụ khuyến công là các hoạt động dịch vụ trong việc: tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn.

Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tổ chức dịch vụ khuyến công để thực hiện các nội dung của hoạt động khuyến công quy định tại Điều 3 Nghị định này.

2. Tổ chức khuyến công tự nguyện là tổ chức do các đoàn thể, tổ chức kinh tế - xã hội, cơ quan, cá nhân thành lập theo quy định của pháp luật, không vì mục đích lợi nhuận để thực hiện hoạt động khuyến công.

3. Các tổ chức dịch vụ khuyến công được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, được tham gia vào các chương trình, kế hoạch, dự án khuyến công do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tổ chức.

Điều 6. Danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công.

 1. Tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn vào các ngành, nghề sau đây được hưởng các chính sách khuyến công quy định tại Chương II Nghị định này:

a) Công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản;

b) Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động;

c) Sản xuất sản phẩm mới, hàng thay thế hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước;

d) Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp;

đ) Thủy điện nhỏ, điện sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt dưới 10.000 kW để cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa;

e) Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.

g) Đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ tầng cho cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.

2. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu của công tác khuyến công trong từng thời kỳ, Bộ Công nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề được hưởng các chính sách quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 7. Kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến công

Kinh phí cho hoạt động khuyến công bao gồm: kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương:

1. Kinh phí khuyến công quốc gia là kinh phí sử dụng cho những hoạt động khuyến công và những chương trình mục tiêu quốc gia về khuyến công do Bộ Công nghiệp quản lý và tổ chức thực hiện.

2. Kinh phí khuyến công địa phương do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý để sử dụng cho những hoạt động khuyến công do địa phương thực hiện.

Điều 8. Kinh phí khuyến công quốc gia

1. Kinh phí khuyến công quốc gia được hình thành từ các nguồn sau:

a) Ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo kế hoạch;

b) Tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

c) Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Kinh phí khuyến công quốc gia được sử dụng cho mục đích sau:

a) Chi cho hoạt động khuyến công quốc gia theo các nội dung quy định tại Điều 3 Nghị định này;

b) Hỗ trợ hoạt động khuyến công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo chương trình, kế hoạch và đề án được phê duyệt;

c) Các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến công.

Điều 9. Kinh phí khuyến công địa phương

1. Kinh phí khuyến công địa phương được hình thành từ các nguồn sau:

a) Ngân sách của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp  hàng năm;

b) Tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

c) Hỗ trợ từ kinh phí khuyến công quốc gia cho hoạt động khuyến công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo chương trình, kế hoạch và đề án được phê duyệt;

d) Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Kinh phí khuyến công địa phương được sử dụng cho mục đích sau:

a) Chi cho hoạt động khuyến công do địa phương tổ chức thực hiện theo các nội dung quy định tại Điều 3 Nghị định này;

b) Các khoản chi khác phục vụ cho hoạt động khuyến công.

Điều 10. Quản lý kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương

1. Kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ Công nghiệp xây dựng, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công nghiệp trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến công địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của địa phương mình trình duyệt theo quy định hiện hành.

3. Hàng năm, cơ quan tài chính các cấp căn cứ vào kế hoạch, dự toán ngân sách được duyệt và tiến độ thực hiện để cấp phát cho các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động khuyến công ở Trung ương và địa phương.

4. Kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương do ngân sách cấp nếu chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch được để lại sử dụng trong năm tiếp theo.

5. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công nghiệp hướng dẫn cụ thể trình tự lập, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương.

Điều 11. Đất đai

1. Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn được hưởng chính sách ưu đãi trong việc thuê đất, chuyển nhượng, thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có nhu cầu sử dụng đất để di dời các cơ sở sản xuất cũ, chật hẹp, ô nhiễm môi trường hoặc để xây dựng cở sở sản xuất mới thì được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền ưu tiên cho thuê đất với mức giá thấp nhất.

3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy hoạch đất đai, dành quỹ đất và sử dụng tiền cho thuê đất theo quy định của pháp luật để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho các cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề và tạo điều kiện thuận lợi để cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư sản xuất.

Điều 12. Ưu đãi đầu tư

1. Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn được hưởng chính sách ưu đãi theo các quy định hiện hành của Nhà nước và quy định tại Nghị định này.

Các cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư có nhiệm vụ xác định rõ quyền được hưởng ưu đãi đầu tư của các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư mà không được đòi hỏi thêm bất cứ thủ tục nào khác.

2. Đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có dự án đầu tư tốt được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, huyện đề nghị sẽ được Quỹ hỗ trợ phát triển thẩm định cho vay đầu tư theo quy định.

Điều 13. Thông tin, thị trường

1. Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp tạo mọi điều kiện để cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn tiếp cận kịp thời với các thông tin về thị trường, giá cả, sản phẩm và công nghệ của thị trường trong và ngoài nước.

2. Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn được giảm 50% trở lên về chi phí thuê diện tích tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm ở trong nước.

Điều 14. Chính sách khoa học công nghệ

1. Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có ứng dụng thiết bị công nghệ mới, vật liệu mới hoặc đầu tư vào thiết bị công nghệ tự động hoá, thiết bị công nghệ xử lý nguồn, kiểm soát ô nhiễm, sử dụng năng lượng sạch, giảm hiệu ứng nhà kính, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả năng lượng, tái tạo nguồn nước công nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ thuộc các chương trình kỹ thuật - kinh tế như: công nghệ thông tin, công nghệ tự động hoá, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu và tiết kiệm năng lượng.

2. Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý chương trình hướng dẫn thực hiện quy định này.

 

Chương III
Quản lý Nhà nước về hoạt động khuyến công

Điều 15. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công

1. Bộ Công nghiệp giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công theo các nội dung sau:

a) Xây dựng và ban hành hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược, quy hoạch và các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công nghiệp nông thôn, vùng, ngành và lãnh thổ;

b) Xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công quốc gia từng giai đoạn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

c) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn các địa phương triển khai các hoạt động khuyến công theo chương trình, kế hoạch được duyệt;

d) Quản lý kinh phí khuyến công quốc gia;

đ) Đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương để xử lý những nội dung liên quan về đầu tư, tài chính - tín dụng, khoa học - công nghệ, thị trường, đất đai, lao động và môi trường trong phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn;

e) Tổ chức các hoạt động phổ biến kinh nghiệm sản xuất, quản lý, tiến bộ khoa học công nghệ, tư vấn đầu tư, đào tạo, cung cấp thông tin, triển lãm, hội chợ và quảng bá sản phẩm cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn;

g) Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động khuyến công;

h) Theo dõi, đánh giá và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công;

i) Tổ chức hoạt động thi đua khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh công nghiệp nông thôn.

k) Tổ chức kiểm tra, hoạt động khuyến công và việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia, kinh phí khuyến công địa phương;

2. Bộ máy, biên chế để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công theo quy định tại khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định theo thẩm quyền.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công nghiệp trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công theo quy định của Chính phủ.

4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trong phạm vi địa phương, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Ban hành hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp địa phương và các văn bản quy phạm pháp luật về khuyến khích, ưu đãi phát triển công nghiệp địa phương phù hợp với quy định của pháp luật;

b) Phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch khuyến công tại địa phương;

c) Quyết định hình thức hỗ trợ từ kinh phí khuyến công địa phương cho hoạt động khuyến công theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;

d) Bảo đảm nguồn vốn của kinh phí khuyến công địa phương để hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động khuyến công;

đ) Xây dựng, trình Bộ Công nghiệp tổng hợp các chương trình, kế hoạch hoạt động khuyến công có sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia;

e) Chỉ đạo các cơ quan chức năng địa phương giải quyết những vấn đề liên quan đến đầu tư, tài chính - tín dụng, khoa học - công nghệ, thị trường, đất đai, lao động, môi trường phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn ở địa phương;

g) Quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút các nguồn vốn cho hoạt động khuyến công của địa phương;

h) Định kỳ hàng tháng, quý báo cáo Bộ Công nghiệp về tình hình phát triển công nghiệp địa phương và hoạt động khuyến công trên địa bàn.

5. Sở Công nghiệp là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tại địa phương.

Điều 16. Khen thưởng

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động hỗ trợ và khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn được khen thưởng theo quy định của nhà nước.

2. Hàng năm, Bộ Công nghiệp và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm và khen thưởng cho các tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn.

 

Chương IV
Điều khoản thi  hành

Điều 17. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 18. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành

1. Bộ Công nghiệp phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH SỐ 136/2007/QĐ-TTg NGÀY 20/8/2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2012

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012 với các nội dung chủ yếu sau: 

 

I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Huy động các nguồn lực trong nước và ngoài nước tham gia đầu tư sản xuất công nghiệp và các dịch vụ khuyến công ở nông thôn, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế - lao động theo hướng công nghiệp hoá, góp phần xóa đói, giảm nghèo và phát triển đời sống văn hóa - xã hội ở nông thôn.

2. Phát triển công nghiệp ở nông thôn với tốc độ tăng trưởng không thấp hơn tốc độ bình quân cả nước. Đến năm 2010, tỷ trọng công nghiệp nông thôn trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 28 - 30%, kim ngạch xuất khẩu hàng tiểu thủ công nghiệp đạt khoảng 1 tỷ USD, tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến các sản phẩm nông - lâm - thuỷ sản.

 

II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Phạm vi

Chương trình gồm các hoạt động khuyến công quy định tại Điều 3 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ, do Bộ Công thương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là tỉnh) quản lý và tổ chức thực hiện để hỗ trợ phát triển công nghiệp nông thôn thuộc các ngành, nghề quy định tại Điều 6 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ.

2. Đối tượng

a) Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và xã (gọi là cơ sở công nghiệp nông thôn); bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã; hộ kinh doanh cá thể theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;

b) Các tổ chức dịch vụ khuyến công, gồm: Trung tâm khuyến công, cơ sở đào tạo nghiên cứu khoa học công nghệ, doanh nghiệp có hoạt động tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn.

 

III. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề

a) Biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức các khóa đào tạo nghề, truyền nghề (chủ yếu là tại chỗ), ngắn hạn (dưới 1 năm), gắn với cơ sở công nghiệp nông thôn để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho lao động nông thôn;

b) Đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề ở nông thôn.

2. Chương trình nâng cao năng lực quản lý

a) Biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu khởi sự, quản trị doanh nghiệp công nghiệp nông thôn có nội dung phù hợp với nhu cầu thực tế và đối tượng đào tạo;

b) Đào tạo cán bộ của các tổ chức dịch vụ khuyến công để có đủ năng lực tham gia hoạt động tư vấn, đào tạo của chương trình (đào tạo giảng viên);

c) Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về khởi sự, quản trị doanh nghiệp nông thôn;

d) Tổ chức hội thảo, giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới và các chủ đề khác liên quan đến sản xuất công nghiệp cho cơ sở công nghiệp nông thôn;

đ) Tổ chức, hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia các khoá học, hội thảo; thăm quan, khảo sát học tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước;

e) Tư vấn, hỗ trợ lập dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh để thành lập doanh nghiệp và doanh nghiệp mới thành lập.

3. Chương trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật

a) Điều tra, khảo sát, xây dựng danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm mới cần phổ biến nhân rộng; danh mục công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần hỗ trợ chuyển giao;

b) Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp để khuyến khích hiện đại hoá công nghệ truyền thống;

c) Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn về sửa chữa, sản xuất máy cơ khí, nông cụ phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp, cơ khí tiêu dùng; chế biến nông - lâm - thủy sản;

d) Hỗ trợ xây dựng các mô hình chế biến nguyên liệu, đặc biệt là quy mô nhỏ tại các vùng nguyên liệu phân tán để cung cấp cho các cơ sở công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp;

đ) Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường.

4. Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu

a) Xây dựng Bộ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp nông thôn thể hiện bản sắc văn hóa truyền thống, đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước;

b) Xây dựng và ban hành hệ thống Quy chế bình chọn các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu phù hợp với các tiêu chuẩn tương ứng theo 5 cấp: xã, huyện, tỉnh, khu vực (vùng), quốc gia;

c) Định kỳ (hàng năm) tổ chức bình chọn và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã, huyện, tỉnh, khu vực, quốc gia;

d) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm tiêu biểu mở rộng sản xuất, thị trường, cải tiến công nghệ, mẫu mã, bao bì đóng gói... để tạo ra những sản phẩm đạt được cấp cao hơn;

đ) Tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Xây dựng, đăng ký thương hiệu và các hoạt động xúc tiến thương mại.

5. Chương trình phát triển hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin

a) Hỗ trợ hoạt động tư vấn khuyến công trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; đất đai; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn;

b) Hình thành và phát triển các hoạt động tư vấn khuyến công, gồm: điểm tư vấn cố định; tư vấn trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn; tư vấn qua mạng internet và các phương tiện thông tin đại chúng;

c) Xây dựng trung tâm dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn, mạng lưới cộng tác viên tư vấn khuyến công từ trung ương đến địa phương;

d) Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm khuyến công, trang web và các hình thức thông tin đại chúng khác.

6. Chương trình hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm - điểm công nghiệp

a) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; liên kết vệ tinh sản xuất các mặt hàng phụ trợ; mô hình liên kết cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ truyền thống với các doanh nghiệp du lịch;

b) Hỗ trợ hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp trong các ngành dệt may, da giầy, cơ khí, tiểu thủ công nghiệp;

c) Hỗ trợ lập quy hoạch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm, điểm công nghiệp theo quy hoạch phát triển công nghiệp của địa phương tại những địa bàn khó khăn, công nghiệp chậm phát triển.

7. Chương trình nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện

a) Nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản liên quan nhằm hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công;

b) Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, hướng dẫn hoạt động khuyến công để nâng cao hiệu quả của hoạt động khuyến công từ trung ương đến địa phương;

c) Kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tại Bộ Công thương;

d) Đầu tư con người và cơ sở vật chất kỹ thuật cho các Trung tâm khuyến công theo hướng chuyên nghiệp hóa, kết nối với các cơ quan, viện, trường, doanh nghiệp có khả năng thực hiện các hoạt động đào tạo, tư vấn kỹ thuật tại cơ sở;

đ) Xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công;

e) Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn tài trợ nước ngoài và các tổ chức quốc tế cho hoạt động khuyến công.

Điều 2. Kinh phí thực hiện chương trình

1. Kinh phí sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách trung ương dành cho các hoạt động khuyến công do Bộ Công thương quản lý và tổ chức thực hiện dự kiến là 400 tỷ đồng.

2. Hàng năm, căn cứ vào Chương trình, Bộ Công thương (đối với kinh phí khuyến công quốc gia), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với kinh phí khuyến công địa phương) xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện để bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành. 

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công thương có nhiệm vụ:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình;

b) Ban hành hoặc phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình;

c) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm, theo các nội dung Chương trình quy định tại Điều 1 Quyết định này đối với những hoạt động, sản phẩm sản xuất có ý nghĩa toàn quốc hoặc khu vực phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp vùng, ngành và lãnh thổ;

d) Thành lập một số Trung tâm để thực hiện các đề án khuyến công quốc gia tại các vùng, do Bộ trưởng Bộ Công thương quyết định theo thẩm quyền;

đ) Định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai thực hiện Chương trình.

2. Bộ Tài chính có nhiệm vụ:

a) Bảo đảm kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hoạt động khuyến công và hướng dẫn lập, quản lý sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương đạt hiệu quả, thiết thực;

b) Phối hợp với Bộ Công thương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Công thương lồng ghép các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các đề án khuyến công thuộc Chương trình này để triển khai thực hiện.

4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra giám sát các ngành, cấp tại địa phương thực hiện Chương trình;

b) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm theo các nội dung Chương trình quy định tại Điều 1 Quyết định này;

c) Đảm bảo nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về khuyến công; đầu tư cơ sở vật chất, con người cho Trung tâm khuyến công địa phương;

d) Tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các đề án khuyến công thuộc Chương trình này để triển khai thực hiện;

đ) Định kỳ hàng quý báo cáo Bộ Công thương về tình hình thực hiện Chương trình tại địa phương.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG NGHIỆP
SỐ 36/2005/TTLT-BTC-BCN NGÀY 16 THÁNG 5 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG

 

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.

Để thống nhất quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện  hoạt động khuyến công, Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp hướng dẫn  thực hiện như sau:

 

PHẦN I
QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách nhà nước cấp hàng năm để thực hiện các hoạt động khuyến khích, hướng dẫn và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghiệp nông thôn (gọi tắt là hoạt động khuyến công).

2. Hoạt động khuyến công do Bộ Công nghiệp thực hiện do ngân sách trung ương bảo đảm; hoạt động khuyến công do địa phương thực hiện do ngân sách địa phương bảo đảm.

3. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; cuối quý, cuối năm quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.

 

PHẦN II
 NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Đối tượng được nhà nước hỗ trợ kinh phí khuyến công:

1.1. Các  tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và xã (sau đây gọi là cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn) bao gồm:

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước;

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

- Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

- Hộ kinh doanh cá thể theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/2/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh (nay là Nghị định số 109/2004/ NĐ-CP ngày 02/4/2004 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh).

1.2. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ  khuyến công (gồm các hoạt động dịch vụ trong việc tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn).

2. Ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công:

Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và xã được hưởng chính sách khuyến công của nhà nước đối với các ngành nghề sau:

- Công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản;

- Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ (sử dụng nguyên liệu tại chỗ là sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính trong phạm vi tỉnh nơi tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở sản xuất), sử dụng  nhiều lao động (cơ sở sản xuất có sử dụng từ 50 lao động trở lên);

- Sản xuất sản phẩm mới (sản phẩm mới là sản phẩm khi tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở sản xuất, tại huyện, thị xã, thị trấn nơi cơ sở sản xuất đầu tư chưa sản xuất được), hàng thay thế hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu  nguyên liệu trong nước (sử dụng nguyên liệu trong nước là sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính trong nước từ 70% trở lên);

- Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp;

- Xây dựng thuỷ điện nhỏ, điện sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt dưới 10.000 KW để cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa;

- Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh;

-  Đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ tầng cho cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.

3. Nội dung chi hoạt động khuyến công, gồm:

3.1. Chi phí cho các hoạt động để hướng dẫn tổ chức, cá nhân khởi sự doanh nghiệp lập dự án đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng, đào tạo lao động, huy động vốn, xin ưu đãi đầu tư và các thủ tục hành chính khác theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng, lãnh thổ và địa phương.

3.2. Chi phí cho các hoạt động để hướng dẫn cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hoá sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.

3.3. Chi phí cho các hoạt động để hướng dẫn, tư vấn cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.

3.4. Hỗ trợ chi phí để cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, sản phẩm và công nghệ của thị trường trong và ngoài nước; tiếp thị, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh và tổ chức triển lãm, hội chợ, giới thiệu sản phẩm.

3.5. Hỗ trợ chi phí để tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề.

3.6. Hỗ trợ chi phí cho cơ sở sản xuất thuê diện tích tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm ở trong nước.

3.7. Hỗ trợ chi phí để tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan, khảo sát trong nước; hỗ trợ và tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, tham gia các hiệp hội ngành nghề.

3.8. Hỗ trợ chi phí để xây dựng thí điểm mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và thực hiện dịch vụ tư vấn khoa học - công nghệ để hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn.

4. Phân cấp nhiệm vụ chi khuyến công:

4.1. Nhiệm vụ chi của khuyến công quốc gia:

a. Kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ Công nghiệp quản lý và thực hiện, gồm:

- Kinh phí khuyến công quốc gia bảo đảm chi cho các hoạt động khuyến công quy định tại Điểm 3 phần II Thông tư này do Bộ Công nghiệp quản lý và tổ chức thực hiện đối với những sản phẩm sản xuất ra có ý nghĩa toàn quốc hoặc khu vực phù hợp với chiến lược, quy hoạch về phát triển công nghiệp vùng, ngành và lãnh thổ, phù hợp chương trình khuyến công quốc gia từng giai đoạn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Chi biên soạn giáo trình, tài liệu mẫu để hướng dẫn, đào tạo, tư vấn về khuyến công tới cấp tỉnh.

- Chi tuyên truyền cho công tác khuyến công trên các phương tiện thông tin đại chúng phát trên toàn quốc.

- Chi hỗ trợ xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công quốc gia, khuyến công vùng, từng giai đoạn và hàng năm.

- Chi hỗ trợ kiểm tra, đánh giá, giám sát hoạt động khuyến công tại các địa phương và cơ sở.

- Chi mua sắm thiết bị phục vụ công tác khuyến công.

- Chi khen thưởng theo quy định của cấp có thẩm quyền.

- Các khoản chi khác (nếu có).

b. Chi hỗ trợ hoạt động khuyến công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo  chương trình, kế hoạch và đề án được phê duyệt.

4.2. Nhiệm vụ chi của khuyến công địa phương:

- Kinh phí khuyến công địa phương để sử dụng cho những hoạt động  khuyến công do địa phương thực hiện, quy định tại Điểm 3 phần II Thông tư này đối với những sản phẩm sản xuất ra có ý nghĩa trong tỉnh hoặc khu vực phù hợp với chiến lược, quy hoạch về phát triển công nghiệp nông thôn của tỉnh.

- Chi tuyên truyền cho công tác khuyến công trong phạm vi địa phương.

- Chi hỗ trợ xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công từng giai đoạn  và hàng năm tại địa phương.

- Chi kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động khuyến công tại cơ sở.

- Chi mua sắm thiết bị phục vụ công tác khuyến công.

- Chi khen thưởng theo quy định của cấp có thẩm quyền.

- Các khoản chi khác (nếu có).

5. Một số mức chi cụ thể:

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân và cơ sở sử dụng kinh phí khuyến công của nhà nước cho các hoạt động khuyến công phải thực hiện theo đúng định mức chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Thông tư này hướng dẫn cụ thể thêm một số khoản chi sau:

5.1. Về xây dựng thí điểm mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công  nghệ sản xuất tiên tiến:

- Đối với các cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học tập: sau khi lựa chọn cơ sở sản xuất đáp ứng được yêu cầu cần trình diễn, phổ biến để nhân rộng, Bộ Công nghiệp hoặc Sở Công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần xem xét hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất... phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật và bố trí kinh phí cần thiết để thực hiện trình diễn trên cơ sở dự toán kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.

- Đối với các cơ sở sản xuất đang hoạt động nhưng cần cải tiến công nghệ, quy trình sản xuất để đáp ứng được yêu cầu trình diễn kỹ thuật, Bộ Công nghiệp hoặc Sở Công nghiệp thống nhất với cơ sở sản xuất để đầu tư hoàn thiện công  nghệ, quy trình sản xuất. Việc đầu tư hoàn thiện công nghệ, quy trình sản xuất do cơ sở sản xuất tự bảo đảm, nhà nước hỗ trợ một phần các chi phí liên quan tới mô hình trình diễn. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/mô hình.

- Đối với các sản phẩm mới, quy trình sản xuất mới cần xây dựng mô hình để trình diễn, Bộ Công nghiệp, Sở Công nghiệp lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ khả năng để xây dựng cơ sở sản xuất làm mô hình trình diễn trên nguyên tắc các tổ chức, cá nhân tự bảo đảm nguồn vốn đầu tư theo yêu cầu gắn với mô hình trình diễn. Căn cứ vào chi phí cho việc thực hiện mô hình trình diễn, ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để thực hiện, mức hỗ trợ tối đa không quá 150 triệu đồng/mô hình.

Mức hỗ trợ cho từng cơ sở sản xuất do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) xem xét quyết định đối với từng trường hợp cụ thể phù hợp với quy mô đầu tư, tính chất ngành, công nghệ, sản phẩm... của dự án, nhưng không vượt quá mức tối đa quy định tại Thông tư này.

5.2. Về hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn thuê diện tích tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm ở trong nước:

Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn được nhà nước hỗ trợ 50% chi phí thuê diện tích gian hàng tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm trong nước; Riêng hội chợ tổ chức tại các vùng miền núi, Tây Nguyên, vùng cao được hỗ trợ tối đa 80%. Mức hỗ trợ cho từng cơ sở do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét quyết định.

5.3. Về hỗ trợ các tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ khuyến công:

Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và khả năng thực hiện dịch vụ khuyến công được nhà nước xem xét, hỗ trợ kinh phí để thực hiện.

Việc xem xét hỗ trợ thực hiện dịch vụ khuyến công theo nguyên tắc: hoạt động dịch vụ khuyến công phù hợp với nội dung chương trình khuyến công trong từng thời kỳ. Kinh phí khuyến công hỗ trợ được xác định trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, số lượng và đối tượng được hưởng dịch vụ khuyến công, chế độ và tiêu chuẩn chi tiêu theo quy định hiện hành sau khi đã trừ phần đóng góp của tổ chức, cá nhân được hưởng thụ dịch vụ. Mức hỗ trợ cụ thể do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét quyết định.

6.  Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến công:

6.1. Hỗ trợ kinh phí xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ  phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:

- Tổ chức, cá nhân có cơ sở sản xuất phù hợp với yêu cầu phục vụ cho việc trình diễn quy định tại điểm 5.1 phần II Thông tư này, có phương án đầu tư sản xuất phù hợp với đối tượng và ngành nghề đầu tư quy định tại  điểm 1.1 và điểm 2 Phần II Thông tư này, được Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt (đối với mô hình trình diễn do Bộ Công nghiệp thực hiện), Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt (đối với mô hình trình diễn do địa phương thực hiện).

- Quyết định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.

- Tổ chức, cá nhân đã thực sự bỏ vốn đầu tư cải tạo hoàn thiện công nghệ phù hợp với yêu cầu của cơ quan khuyến công.

- Chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước.

6.2.  Hỗ trợ kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm hàng trong nước phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:

- Là cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.

- Có hợp đồng thuê gian hàng triển lãm, hội chợ.

- Hoá đơn thu tiền thuê gian hàng của cơ quan tổ chức hội chợ, triển lãm.

- Quyết định hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền.

- Chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước.

6.3. Đối với hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ khuyến công:

- Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và khả năng thực hiện dịch vụ khuyến công.

Bộ Công nghiệp quy định tiêu chuẩn  tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện dịch vụ khuyến công.

- Có đề án kèm theo dự toán kinh phí thực hiện dịch vụ khuyến công được Bộ trưởng Bộ Công nghiệp hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt.

Đề án thực hiện dịch vụ khuyến công phải nêu rõ thực hiện loại dịch vụ khuyến công nào, đối tượng và số lượng phục vụ, thời gian và địa điểm thực hiện, khả năng và trình độ của lực lượng thực hiện dịch vụ…Dự toán chi tiết kinh phí cần thiết, khả năng đóng góp của tổ chức và cá nhân được cung cấp dịch vụ... mức kinh phí đề nghị nhà nước hỗ trợ.

7. Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước:

Việc lập dự toán, cấp phát và quyết toán kinh phí chi cho các nhiệm vụ khuyến công thực hiện theo qui định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:

7.1. Về lập dự toán:

Hàng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, tình hình thực hiện dự toán năm trước, nội dung và khối lượng công việc khuyến công cần thực hiện trong năm kế hoạch, định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và một số mức chi quy định tại Thông tư này:

- Đối với kinh phí khuyến công quốc gia:

Căn cứ vào chương trình, kế hoạch và đề án thực hiện khuyến công quốc gia đã được phê duyệt từng thời kỳ, căn cứ khả năng ngân sách địa phương, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán phần kinh phí đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ chi thực hiện công tác khuyến công quốc gia, gửi Bộ Công nghiệp và Bộ Tài chính.

Bộ Công nghiệp lập dự toán kinh phí thực hiện công tác khuyến công quốc gia (bao gồm kinh phí khuyến công do Bộ Công nghiệp trực tiếp thực hiện và kinh phí hỗ trợ hoạt động khuyến công địa phương theo chương trình, kế hoạch và đề án thực hiện khuyến công quốc gia đã được phê duyệt) cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, gửi Bộ Tài chính.

Căn cứ khả năng ngân sách Trung ương, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công nghiệp xem xét dự toán kinh phí thực hiện khuyến công quốc gia, trong đó có mức bổ sung hỗ trợ có mục tiêu ngân sách địa phương thực hiện công tác khuyến công quốc gia; tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách Trung ương trình Chính phủ để trình Quốc hội xem xét quyết định.

- Đối với kinh phí khuyến công địa phương:

Sở Công nghiệp các địa phương lập dự toán kinh phí thực hiện công tác khuyến công của địa phương cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

7.2. Về thực hiện dự toán:

Việc phân bổ dự toán, rút dự toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi kinh phí khuyến công theo định mức, chế độ hiện hành và các quy định tại Thông tư này.

Kinh phí thực hiện cho các nhiệm vụ khuyến công theo qui định tại Thông tư này được phản ảnh và quyết toán vào Loại 04 khoản 56 “Các hoạt động khuyến công”, theo chương tương ứng của các Bộ, ngành, địa phương và chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước.

Kinh phí khuyến công đến ngày 31 tháng 12 chưa thực hiện hết hoặc chưa chi hết, Bộ Công nghiệp và Sở Công nghiệp báo cáo cơ quan Tài chính cùng cấp để giải quyết theo quy định hiện hành.

7.3. Về quyết toán:

Các cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công cuối quý, năm phải quyết toán kinh phí đã sử dụng với Bộ Công nghiệp (đối với kinh phí sự nghiệp kinh tế khuyến công Trung ương) với Sở Công nghiệp (đối với kinh phí khuyến công địa phương và phần chi bổ sung có mục tiêu về hỗ trợ khuyến công từ ngân sách Trung ương cho ngân sách từng địa phương). Quyết toán năm Bộ Công nghiệp và Sở Công nghiệp gửi cơ quan Tài chính đồng cấp thẩm định. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.

8. Thanh tra, kiểm tra:

Bộ Công nghiệp, Sở Công nghiệp các địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ khuyến công, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, có hiệu quả.

 

PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp để sửa đổi cho phù hợp.

 TTLT_36-BTC-BCN

--------------------------------------------------------------

 

CHỈ THỊ SỐ 02/2007/CT-BCT NGÀY 14/11/2007 VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 136/2007/QĐ-TTG NGÀY 20/8/2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2012

_________________________________

 

Ngày 20 tháng 8 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012. Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg đã xác định rõ mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ của hoạt động khuyến công trong phạm vi cả nước đến năm 2012. Đây là một quyết định quan trọng, tăng cường các hoạt động khuyến công nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn mà Nghị quyết đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ X đã đề ra. 

Để triển khai thực hiện Chương trình, đảm bảo đạt các mục tiêu đề ra tại Quyết định của Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Công Thương yêu cầu Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là UBND cấp tỉnh), các Cục, Vụ, Viện, Trường, Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp độc lập thuộc Bộ thực hiện tốt một số việc sau: 

1. Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mình, tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện các nội dung của Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg nhằm tạo sự phát triển mới trong việc huy động các nguồn lực trong nước và ngoài nước tham gia đầu tư sản xuất công nghiệp ở nông thôn và thực hiện các dịch vụ khuyến công, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế - lao động theo hướng công nghiệp hoá, xóa đói, giảm nghèo và phát triển đời sống văn hóa - xã hội ở nông thôn.

2. Cục Công nghiệp địa phương là cơ quan đầu mối giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn có nhiệm vụ:

a) Xây dựng, trình Bộ hoặc liên Bộ ban hành cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện Chương trình, tổ chức các hội nghị phổ biến, tập huấn cho các địa phương, hướng dẫn và chỉ đạo đẩy mạnh các dịch vụ khuyến công và phát triển các cơ sở công nghiệp nông thôn tại các vùng miền trong phạm vi cả nước;

b) Xây dựng, trình Bộ phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm theo các nội dung Chương trình đối với những hoạt động, sản phẩm sản xuất có ý nghĩa toàn quốc hoặc khu vực phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp vùng, ngành và lãnh thổ;

c) Xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công;

d) Xây dựng, trình Bộ phê duyệt Đề án thành lập một số Trung tâm để thực hiện các đề án khuyến công quốc gia điểm tại các vùng miền trong phạm vi cả nước;

đ) Định kỳ hàng năm lập Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Chương trình, trình Bộ phê duyệt báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

e) Chủ trì phối hợp với các đoàn thể chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp, Đài phát thanh tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, các phương tiện thông tin đại chúng khác và các cơ quan đơn vị có liên quan để tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các cơ sở công nghiệp nông thôn, tổ chức dịch vụ khuyến công thực hiện Chương trình theo đúng mục tiêu, nội dung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

g) Chủ trì phối hợp với Trung tâm tin học lập kế hoạch xây dựng Trung tâm dữ liệu về công nghiệp nông thôn để cung cấp thông tin cho các Sở Công nghiệp, Trung tâm Khuyến công, Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn và các tổ chức dịch vụ khuyến công khác, giúp các Sở Công nghiệp xây dựng mạng tin học kết nối với mạng của Bộ.

3. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì phối hợp với Cục Công nghiệp địa phương tích cực vận động, tìm kiếm nguồn tài trợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế cho hoạt động khuyến công.

4. Cục Xúc tiến thương mại phối hợp với Cục Công nghiệp địa phương để huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư với các đề án khuyến công thuộc Chương trình này nhằm thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại - đầu tư cho các cơ sở công nghiệp nông thôn và các địa phương;

5. Khuyến khích các tổ chức nghiên cứu khoa học - đào tạo (Viện, Trường, Trung tâm), Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp độc lập trực thuộc Bộ đăng ký với Cục Công nghiệp địa phương tham gia cung cấp các dịch vụ khuyến công và thực hiện các đề án khuyến công theo đúng mục tiêu, nội dung của Chương trình.

6. UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến công tại địa phương có nhiệm vụ:

a) Phối hợp với Bộ Công Thương phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra giám sát các ngành, cấp thực hiện Chương trình khuyến công quốc gia tại địa phương;

b) Chỉ đạo Sở Công nghiệp xây dựng, trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình khuyến công địa phương đến năm 2012, kế hoạch và đề án khuyến công hàng năm theo các nội dung Chương trình khuyến công quốc gia và hướng dẫn của Bộ Công Thương;

c) Chỉ đạo Sở Công nghiệp xây dựng đề án nâng cao năng lực Trung tâm Khuyến công địa phương, trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện nhằm kiện toàn bộ máy, đầu tư cơ sở vật chất, con người cho Trung tâm theo hướng chuyên nghiệp hóa, kết nối với các cơ quan, viện, trường, doanh nghiệp có khả năng thực hiện các hoạt động đào tạo, tư vấn kỹ thuật tại cơ sở;

d) Tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các đề án khuyến công thuộc Chương trình khuyến công quốc gia để triển khai thực hiện tại địa phương;

đ) Chỉ đạo Sở Công nghiệp định kỳ hàng quý báo cáo Bộ Công thương (Cục Công nghiệp địa phương) tình hình thực hiện Chương trình khuyến công quốc gia tại địa phương.

Trên cơ sở Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg và Chỉ thị này, các Cục, Vụ, Viện, Trường, Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp độc lập trực thuộc Bộ, Sở Công nghiệp tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể của đơn vị phù hợp với chức năng nhiệm vụ, đặc điểm và điều kiện cụ thể của từng đơn vị nhằm tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, phát huy sức mạnh tổng hợp để phát triển sản xuất công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng công sản Việt nam lần thứ X./.

 

CT_02-BCT

 

--------------------------------------------------------------

 

QUYẾT ĐỊNH SỐ 07/2008/QĐ-BCT NGÀY 07/5/2008

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG  BAN HÀNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THEO DÕI, GIÁM SÁT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2012 VÀ HỆ THỐNG TIÊU CHÍ, CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát Chương trình khuyến công Quốc gia đến năm 2012 và Hệ thống tiêu chí, chỉ số đánh giá Đề án, chương trình khuyến công.

Điều 2. Trách nhiệm tổng hợp, báo cáo

1. Sở Công Thương là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tại địa phương có trách nhiệm:

a) Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình theo Hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát Chương trình khuyến công Quốc gia đến năm 2012 (theo mẫu phụ lục 1) và Hệ thống tiêu chí, chỉ số đánh giá Đề án, chương trình  khuyến công (theo mẫu phụ lục 2) định kỳ hàng năm, 3 năm, 5 năm gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Cục Công nghiệp địa phương;

b) Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động khuyến công định kỳ tháng, quý, sơ kết 6 tháng và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Cục Công nghiệp địa phương. 

2. Cục Công nghiệp địa phương có tránh nhiệm tổng hợp các báo cáo hoạt động khuyến công trên phạm vi cả nước gửi Bộ Công Thương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.

3. Căn cứ vào Quyết định này, Sở Công Thương xây dựng trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát Chương trình khuyến công Quốc gia đến năm 2012 và Hệ thống tiêu chí, chỉ số đánh giá Đề án, chương trình khuyến công cho các cấp, ngành áp dụng thực hiện trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ chức năng thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương, Giám đốc các Sở Công Thương, Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 QD_07-BCT

---------------------------------------------------------

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG SỐ 08/2008/QĐ-BCT NGÀY 12 THÁNG 05 NĂM 2008

BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ

CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA

 

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý Chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ chức năng thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương, Giám đốc các Sở Công Thương, Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

QUY CHẾ

Xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý

Chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia

(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BCT

ngày 12 tháng5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

 

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát, đánh giá và quản lý chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia.

2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các Chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia, bao gồm:

a) Các cơ sở công nghiệp nông thôn trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và xã, bao gồm các doanh nghiệp nhỏ và vừa; các hợp tác xã; các hộ kinh doanh cá thể;

b) Các tổ chức dịch vụ khuyến công;

c) Các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn (sau đây gọi là Nghị định số 134/2004/NĐ-CP).

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Chương trình khuyến công quốc gia (KCQG) là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về công tác khuyến công quốc gia và địa phương trong từng giai đoạn (thường là 5 năm) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội và lao động ở các địa phương.

2. Kế hoạch khuyến công là tập hợp các đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm, trong đó đưa ra tiến độ, dự kiến kết quả cụ thể cần đạt được nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình khuyến công quốc gia từng giai đoạn. Kế hoạch khuyến công quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt; Kế hoạch khuyến công địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh phê duyệt.

3. Đề án khuyến công là đề án được lập để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 3 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP. Đề án khuyến công có mục tiêu, nội dung và đối tượng thụ hưởng cụ thể, có thời gian thực hiện và kinh phí xác định.

4. Đề án khuyến công quốc gia là đề án khuyến công sử dụng kinh phí từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia để triển khai các hoạt động khuyến công theo chương trình, kế hoạch khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.

5. Đề án khuyến công địa phương là đề án khuyến công sử dụng kinh phí từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương để triển khai các hoạt động khuyến công theo chương trình, kế hoạch được Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt.

6. Tổ chức dịch vụ khuyến công là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật (Trung tâm Khuyến công, cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tư vấn…) có năng lực thực hiện các hoạt động, dịch vụ khuyến công như tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác phù hợp với Điều 3, Nghị định số 134/2004/NĐ-CP nhằm phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại nông thôn.

7. Đơn vị thực hiện đề án là tổ chức dịch vụ khuyến công, các cơ sở công nghiệp nông thôn có đề án khuyến công được phê duyệt trong kế hoạch khuyến công quốc gia và chịu trách nhiệm thực hiện các đề án đó thông qua các hợp đồng kinh tế được ký với Cục Công nghiệp địa phương (Cục CNĐP).

8. Tổ chức, cá nhân thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được thụ hưởng trực tiếp từ kết quả của việc triển khai đề án khuyến công.

 

Chương II

XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH

VÀ ĐỀ ÁN KHUYÊN CÔNG

 

Điều 3. Xây dựng chương trình khuyến công quốc gia

1. Chương trình KCQG được lập trên cơ sở đề xuất của các địa phương và của Bộ Công Thương. Định kỳ từng giai đoạn, Bộ Công Thương chỉ đạo Cục CNĐP hướng dẫn Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức xây dựng chương trình khuyến công địa phương trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và gửi Cục CNĐP tổng hợp.

2. Bộ Công Thương căn cứ đề xuất của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục CNĐP, sự phù hợp của các đề án khuyến công với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp vùng, miền, địa phương xem xét, tổng hợp, xây dựng chương trình khuyến công quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định hiện hành.

Điều 4. Xây dựng kế hoạch khuyến công quốc gia

1. Kế hoạch khuyến công quốc gia được lập phù hợp với Chương trình khuyến công quốc gia trên cơ sở đăng ký của các địa phương, Trung tâm khuyến công Quốc gia. Báo cáo đăng ký các đề án khuyến công quốc gia bao gồm hai phần: (i) Kết quả thực hiện công tác khuyến công năm trước; Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công của năm hiện tại; (ii) Mục tiêu và định hướng công tác khuyến công của năm sau; Danh mục và báo cáo đề án khuyến công quốc gia đưa vào kế hoạch.

2. Trên cơ sở đăng ký của các địa phương, Trung tâm Khuyến công Quốc gia Cục CNĐP thẩm tra, bổ sung các nhiệm vụ của Cục để tổng hợp, xây dựng kế hoạch khuyến công quốc gia trình Bộ Công Thương xem xét để tổng hợp chung vào kế hoạch ngân sách nhà nước của Bộ gửi Bộ Tài chính cân đối, bố trí vốn ngân sách.

Kế hoạch khuyến công quốc gia gồm hai phần: (i) Kết quả thực hiện công tác khuyến công năm trước trên địa bàn cả nước; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch KCQG của năm hiện tại; (ii) Mục tiêu, định hướng công tác khuyến công quốc gia của năm sau; Danh mục các đề án khuyến công dự kiến đưa vào kế hoạch.

3. Khi có Quyết định của Bộ Tài chính về giao dự toán ngân sách nhà nước, Cục CNĐP rà soát lại danh mục các đề án khuyến công quốc gia cho phù hợp với nguồn kinh phí KCQG được phân bổ trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt chính thức để triển khai thực hiện.

4. Cục CNĐP gửi Quyết định giao kế hoạch kinh phí khuyến công quốc gia của Bộ trưởng cho các đơn vị được giao kế hoạch để tổ chức thực hiện, Sở Công Thương nơi có đề án triển khai thực hiện để quản lý và nghiệm thu cơ sở đề án, đồng thời thông báo trên mạng internet của Cục.

Điều 5. Nguyên tắc lập đề án khuyến công quốc gia

1. Phù hợp với chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Đảng, Nhà nước; chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề trên phạm vi quốc gia, miền, vùng, từng địa phương.

2. Phù hợp với các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 3 và danh mục, ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công quy định tại Điều 6, Nghị định số 134/2004/NĐ-CP.

3.  Phù hợp với Chương trình khuyến công quốc gia từng giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Giai đoạn từ năm 2008-2012 theo Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012.

4. Phù hợp với Thông tư hướng dẫn và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động khuyến công.

Điều 6. Các đề án khuyến công quốc gia được ưu tiên

1. Về địa bàn: Ưu tiên các đề án khuyến công ở các địa bàn có công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển. Trong trường hợp các địa bàn có điều kiện như nhau thì ưu tiên các đề án khuyến công của các đơn vị có kinh nghiệm, năng lực triển khai thực hiện đề án.

2. Về ngành nghề: ưu tiên các đề án hỗ trợ phát triển sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm cơ khí phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản; các đề án hỗ trợ sản xuất các sản phẩm có thị trường xuất khẩu; các đề án hỗ trợ sản xuất hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ; các đề án sản xuất không gây ô nhiễm môi trường.

Điều 7. Nội dung cơ bản của báo cáo đề án khuyến công quốc gia 

Báo cáo đề án khuyến công quốc gia có những nội dung chủ yếu sau:

1. Sự cần thiết của đề án: khái quát tình hình chung (nêu tóm tắt tình hình ngành nghề trong đề án tại địa phương); lý do và sự cần thiết phải triển khai thực hiện đề án.

2. Mục tiêu: nêu những mục tiêu của đề án cần đạt được. Các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, đáp ứng nhu cầu thực tế của cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.

3. Quy mô đề án: nêu quy mô và các hoạt động chính của đề án.

4. Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng, địa điểm thực hiện.

5. Nội dung và tiến độ: xác định rõ nội dung công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện, tổ chức/cá nhân thực hiện.

6. Dự toán kinh phí: xác định tổng kinh phí cho đề án, trong đó phân rõ cơ cấu nguồn: kinh phí khuyến công (khuyến công quốc gia, khuyến công địa phương); kinh phí đóng góp của tổ chức, cá nhân thụ hưởng; nguồn khác (nếu có). Dự toán kinh phí được lập chi tiết cho từng nội dung công việc theo biểu mẫu quy định và phải phù hợp với các quy định hiện hành (theo mẫu Phụ lục số 1). Đối với các đề án khuyến công điểm, thực hiện trong nhiều năm thì kế hoạch kinh phí còn phải được phân bổ theo tiến độ thực hiện hàng năm.

7. Tổ chức thực hiện: nêu phương án tổ chức thực hiện; đơn vị được giao tổ chức thực hiện phải đủ năng lực (gồm đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp) phù hợp với Điểm a, b, Khoản 2, Điều 1, Chương I của Quy chế này.

8. Hiệu quả của đề án: nêu rõ hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường, tính bền vững của đề án sau khi kết thúc hỗ trợ.

Điều 8. Quy trình thẩm tra, thẩm định, phê duyệt kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia

1. Thẩm định cấp cơ sở

a) Các đơn vị thực hiện đề án khuyến công (trừ các Trung tâm khuyến công quốc gia) lập các báo cáo đề án khuyến công theo các quy định tại Điều 7, Chương II của Quy chế này gửi Sở Công Thương các tỉnh, nơi triển khai thực hiện đề án;

b) Giám đốc các Sở Công Thương tổ chức thẩm định, thông qua các đề án khuyến công quốc gia nhằm đảm bảo các đề án khuyến công được lập phù hợp với các quy định hiện hành về công tác khuyến công; các mục tiêu của các đề án khuyến công phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chương trình khuyến công của địa phương. Công tác thẩm định đề án khuyến công do bộ máy giúp việc của Giám đốc Sở Công Thương thực hiện. Các đề án khuyến công sau khi thông qua được lập thành kế hoạch theo biểu mẫu quy định tại Quy chế này (Phụ lục số 2) gửi UBND tỉnh để báo cáo và Cục CNĐP để tổng hợp xây dựng kế hoạch khuyến công quốc gia năm;

c) Các đề án do các Trung tâm Khuyến công quốc gia lập được gửi trực tiếp về Cục CNĐP tổng hợp, phê duyệt sau khi đã thống nhất với Sở Công Thương của các địa phương, nơi triển khai thực hiện đề án.

2. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch khuyến công quốc gia cấp Bộ

Cục trưởng Cục CNĐP tổ chức thẩm định kế hoạch khuyến công quốc gia nhằm đảm bảo các đề án, kế hoạch khuyến công phù hợp với các quy định của nhà nước về công tác khuyến công; phù hợp với Chương trình khuyến công quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; mục tiêu của các đề án, kế hoạch khuyến công quốc gia phù hợp với Quy hoạch phát triển công nghiệp của vùng, miền và cả nước.

Công tác thẩm định kế hoạch do bộ máy giúp việc của Cục trưởng thực hiện. Trường hợp cần thiết, Cục CNĐP có thể mời đại diện các Bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức khác hoặc chuyên gia để tham vấn ý kiến. Sau khi thẩm định, Cục CNĐP trình kế hoạch khuyến công quốc gia lên Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.

3. Hồ sơ đề án khuyến công khi thẩm định cấp cơ sở

- Công văn đề nghị của Đơn vị thực hiện đề án;

- Báo cáo đề án khuyến công được lập theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này. Đối với các đề án khuyến công mà Đơn vị thực hiện đề án không đồng thời là đơn vị thụ hưởng thì phải có ý kiến đồng ý của đơn vị thụ hưởng.

4. Hồ sơ đăng ký kế hoạch khuyến công quốc gia để thẩm định tại Cục CNĐP

Các Sở Công Thương gửi về Cục CNĐP 01 bộ hồ sơ tài liệu bao gồm:

- Báo cáo đăng ký đề án khuyến công quốc gia của Sở Công Thương như quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Quy chế này;

- Biểu tổng hợp các đề án khuyến công quốc gia;

- Báo cáo các  đề án khuyến công quốc gia trong biểu tổng hợp.

5. Hồ sơ kế hoạch khuyến công quốc gia trình Bộ Công Thương phê duyệt

- Tờ trình của Cục CNĐP trình Bộ Công Thương đề nghị phê duyệt kế hoạch khuyến công quốc gia theo Khoản 2, Điều 4 của Quy chế này;

- Dự thảo Quyết định phê duyệt kế hoạch kinh phí khuyến công quốc gia của Bộ trưởng Bộ Công Thương, kèm biểu tổng hợp kế hoạch kinh phí khuyến công quốc gia.

Điều 9. Nội dung thẩm định

1. Mức độ phù hợp của đề án với nguyên tắc được quy định tại Điều 5 Chương II của Quy chế này.

2. Mục tiêu, sự cần thiết và hiệu quả của đề án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn lực và cơ sở vật chất kỹ thuật khác.

3. Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đối tượng thụ hưởng.

4. Khả năng kết hợp, lồng ghép với các dự án, chương trình mục tiêu khác.

5. Sự phù hợp và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu đề án.

Điều 10. Thời gian lập kế hoạch và phê duyệt kế hoạch

1. Các Đơn vị thực hiện đề án đăng ký đề án khuyến công với Sở Công Thương trước 31 tháng 5 hàng năm. Hồ sơ đăng ký được quy định tại khoản 4 Điều 8 của Quy chế này.

2. Các Sở Công Thương gửi hồ sơ đăng ký kế hoạch khuyến công quốc gia về Cục CNĐP để thẩm tra trước ngày 30 tháng 6 hàng năm. Hồ sơ thẩm tra được quy định tại Khoản 5 Điều 8 của Quy chế này.

3. Cục CNĐP thẩm tra, bổ sung, tổng hợp Kế hoạch khuyến công quốc gia trình Bộ Công Thương trước ngày 15 tháng 7 để phê duyệt gửi Bộ Tài chính đăng ký kinh phí hàng năm.

4. Khi có Quyết định của Bộ trưởng về việc giao dự toán ngân sách nhà nước, Cục CNĐP tổ chức rà soát, thẩm định danh mục các đề án và các nhiệm vụ khuyến công, lập kế hoạch trình Bộ xem xét, phê duyệt giao kế hoạch khuyến công quốc gia.

5. Cục CNĐP gửi kế hoạch khuyến công quốc gia đã được Bộ trưởng phê duyệt cho các đơn vị thực hiện đề án và các Sở Công Thương có liên quan (để phối hợp chỉ đạo, quản lý, nghiệm thu cơ sở), tổ chức ký kết hợp đồng triển khai thực hiện.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN, QUẢN LÝ

CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA

 

Điều 11. Tổ chức thực hiện

1. Cục Công nghiệp địa phương

a) Chủ trì xây dựng chương trình khuyến công quốc gia từng giai đoạn, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Chủ trì xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến công quốc gia hàng năm để tổng hợp vào dự toán ngân sách chung của Bộ gửi Bộ Tài chính trình Chính phủ;

c) Thẩm tra, tổng hợp các đề án, kế hoạch khuyến công quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt giao kế hoạch kinh phí khuyến công quốc gia năm;

d) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công quốc gia;

đ) Ký hợp đồng các đề án khuyến công quốc gia và hướng dẫn các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện;

e) Thanh lý và quyết toán các hợp đồng khuyến công quốc gia theo quy định;