Thanh Hóa: Đẩy mạnh hoạt động các nhà máy công nghiệp tạo động lực tăng trưởng

9 tháng năm 2025, sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ổn định và tiếp tục phát triển, tỉnh đã khánh thành, đưa vào hoạt động một số nhà máy công nghiệp, tạo động lực mới cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

Lao động làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tăng trưởng khá

Báo cáo của Chi cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa cho thấy, chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành ước tính tháng 9/2025 tăng 2,21% so với tháng trước, tăng 24,26% so với tháng cùng kỳ; trong đó, công nghiệp khai khoáng tăng 3,01% so với tháng trước, tăng 15,53% so với tháng cùng kỳ; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,61% so với tháng trước, tăng 24,36% so với tháng cùng kỳ; sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 4,00% so với tháng trước, tăng 24,08% so với tháng cùng kỳ; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,80% so với tháng trước, tăng 6,08% so với tháng cùng kỳ.

Tính chung 9 tháng năm 2025, chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành của tỉnh Thanh Hóa tăng 15,24% so với cùng kỳ (quý I tăng 14,79%, quý II tăng 14,62%, quý III tăng 16,22%); trong đó, công nghiệp khai khoáng tăng 8,55% (quý I tăng 4,71%, quý II tăng 7,98%, quý III tăng 12,74%); công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 17,07% (quý I tăng 17,10%, quý II tăng 16,49%, quý III tăng 17,58%); sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 6,32% (quý I giảm 10,99%, quý II giảm 6,01%, quý III giảm 1,92%); cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,48% (quý I tăng 9,63%, quý II tăng 6,25%, quý III tăng 4,08%).

Thanh Hóa
Tính chung 9 tháng năm 2025, chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành của tỉnh Thanh Hóa tăng 15,24% so với cùng kỳ; trong đó, công nghiệp khai khoáng tăng 8,55%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 17,07%

Trong toàn ngành công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa, một số ngành có chỉ số sản xuất tính chung 9 tháng đầu năm 2025 tăng so với cùng kỳ gồm: Sản xuất kim loại tăng 28,65%; Sản xuất trang phục tăng 27,46%; Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 26,05%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 24,34%; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 16,22%; Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 15,46%; Khai khoáng khác tăng 8,73%; Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 1,99%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 1,46%. Một số ngành có chỉ số sản xuất giảm so với cùng kỳ gồm: Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 6,32%; Sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 1,86%; Sản xuất đồ uống giảm 1,03%. 

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 9 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm 2024 ước đạt như sau: Xăng các loại 2.942 nghìn tấn, tăng 2,8%; dầu diesel 4.810 nghìn tấn, tăng 0,5%; đường kết tinh 73 nghìn tấn, tăng 19,4%; bia các loại 22 triệu lít, giảm 17,8%; thuốc lá bao 243 triệu bao, giảm 1,9%; quần áo các loại 676 triệu cái, tăng 23,5%; giày thể thao 275 triệu đôi, tăng 29,8%; xi măng 16,95 triệu tấn, tăng 21,1%; sắt, thép 4,1 triệu tấn, tăng 28,9%; điện sản xuất 9.747 triệu kwh, giảm 11,1%; nước máy 43,3 triệu m3, tăng 1,3%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 9/2025 dự kiến giảm 1,59% so với tháng trước, tăng 27,69% so với tháng cùng kỳ. Tính chung 9 tháng năm 2025, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 28,34% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 9/2025 dự kiến tăng 2,50% so với tháng trước, giảm 7,07% so với tháng cùng kỳ.

Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 9 tháng năm 2025 tăng 11,12% so với cùng kỳ; trong đó, khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 0,75%; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 11,30%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 11,63% so với cùng kỳ năm trước.

Thương mại nội địa hoạt động sôi động, nguồn cung hàng hóa dồi dào

Theo số liệu của Chi cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa, 9 tháng năm 2025, thương mại nội địa hoạt động sôi động, nguồn cung hàng hóa dồi dào, giá cả ổn định. Hoạt động du lịch khởi sắc ngay từ những tháng đầu năm. Các khu du lịch biển, du lịch sinh thái của tỉnh đã tổ chức nhiều hoạt động sôi động, hấp dẫn thu hút du khách, các chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch được đẩy mạnh.

Trong tháng 9, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 14.737 tỷ đồng, tăng 15,1% so với tháng cùng kỳ.

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước đạt 2.609,3 tỷ đồng, tăng 31,8% so tháng cùng kỳ; trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 487,7 tỷ đồng, tăng 27,5%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 2.121,6 tỷ đồng, tăng 32,8%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 30,0 tỷ đồng, tăng 21,3%; doanh thu dịch vụ khác 2.440,7 tỷ đồng, tăng 23,5% so tháng cùng kỳ năm trước.

Tính chung 9 tháng năm 2025, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 125.008 tỷ đồng, tăng 13,4% so với cùng kỳ (quý I tăng 12,6%, quý II tăng 13,3%, quý III tăng 14,2%).

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước đạt 19.500 tỷ đồng, tăng 21,2% so cùng kỳ (quý I tăng 14,5%, quý II tăng 21,3%, quý III tăng 25,2%); trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 4.459 tỷ đồng, tăng 24,0% (quý I tăng 16,2%, quý II tăng 27,2%, quý III tăng 26,0%), doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 15.040 tỷ đồng, tăng 20,4% (quý I tăng 14,0%, quý II tăng 19,6%, quý III tăng 25,0%); doanh thu du lịch lữ hành 258 tỷ đồng, tăng 21,2% (quý I tăng 20,0%, quý II tăng 20,3%, quý III tăng 22,7%); doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác 20.172 tỷ đồng, tăng 17,5% (quý I tăng 11,9%, quý II tăng 18,0%, quý III tăng 22,3%).

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2025 của tỉnh Thanh Hóa tăng 0,72% so với tháng trước, tăng 3,27% so với tháng 12/2024 và tăng 3,70% so với tháng 9/2024. Bình quân 9 tháng năm 2025, CPI tăng 3,40% so với cùng kỳ năm trước (bình quân quý I tăng 3,17%; bình quân quý II tăng 3,65%; bình quân quý III tăng 3,36%).

Trong mức tăng 0,72% của CPI tháng 9/2025 so với tháng trước có 7/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, gồm nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,93% (lương thực giảm 1,51%, thực phẩm tăng 2,25%, ăn uống ngoài gia đình tăng 3,88%); nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,52%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,64%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,28%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,23%; nhóm giao thông tăng 0,90%; nhóm giáo dục tăng 3,63%.

Bên cạnh đó, 4/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, gồm nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,05%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,08%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,27%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,04%. 

Tiến Thành