Giá thép hôm nay 17/1: Ngành thép sẽ phục hồi rõ nét từ nửa cuối năm nay

Giá thép hôm nay 17/1 tại thị trường trong nước duy trì ổn định. Dự kiến, sự phục hồi của ngành thép sẽ thể hiện rõ nét hơn trong nửa cuối năm 2024.

Giá thép hôm nay ngày 17/01/2024 tại miền Bắc

Giá thép hôm nay tại miền Bắc T
Tham khảo giá thép hôm nay ngày 17/1/2024 tại miền Bắc. (Nguồn: Steel Online)

Giá thép hôm nay tại miền Bắc ổn định. Cụ thể:

Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.

Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.540 đồng/kg.

Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.640 đồng/kg.

Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 ở mức 14.310 đồng/kg.

Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.210 đồng/kg.

Giá thép hôm nay ngày 17/01/2024 tại miền Trung

Giá thép hôm nay tại miền Trung Tạp chí Công Thương
Tham khảo giá thép hôm nay ngày 17/1/2024 tại miền Trung. (Nguồn: Steel Online)

Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang. Cụ thể:

Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.490 đồng/kg.

Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.

Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.

Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.

Giá thép hôm nay ngày 17/01/2024 tại miền Nam

Giá thép hôm nay tại miền Nam Tạp chí Công Thương
Tham khảo giá thép hôm nay ngày 17/1/2024 tại miền Nam. (Nguồn: Steel Online)

Giá thép hôm nay tại miền Nam không có biến động mới. Cụ thể:

Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.

Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.

Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.

Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.

Ngành thép sẽ phục hồi rõ nét hơn trong nửa cuối năm 2024

Theo Tổng Công ty Thép Việt Nam (VNSTEEL), năm 2023 là năm khó khăn đối với ngành thép Việt Nam trước tác động từ cả bên trong và bên ngoài. Đầu ra chính của thị trường thép nội địa là thị trường bất động sản tiếp tục ảm đạm, thậm chí đóng băng ở nhiều phân khúc trong năm 2023 do ách tắc pháp lý, khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, thu nhập của các hộ gia đình giảm sút... Kênh tiêu thụ từ mảng đầu tư công thì giải ngân thấp, các dự án đường cao tốc nhu cầu sử dụng thép lại không nhiều. Thị trường xuất khẩu chịu sức ép cạnh tranh khốc liệt từ thép Trung Quốc giá rẻ tràn ngập trên thị trường toàn cầu.

Do nhu cầu yếu, giá bình quân của hầu hết các mặt hàng thép thị trường thế giới năm 2023 đều giảm từ 12 - 15% so với năm 2022, riêng giá quặng sắt tăng mạnh trong cuối năm nhưng tính chung cả năm giá quặng sắt vẫn giảm nhẹ 0,34% so với năm 2022.

Tháng 12/2023, toàn hệ thống VNSTEEL đạt sản lượng tiêu thụ trên 322.800 tấn, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, thép xây dựng đóng góp trên 224.700 tấn, tăng 6% so với cùng kỳ; thép dẹt đạt sản lượng trên 98.100 tấn, tăng 93% so với cùng kỳ.

Lũy kế cả năm 2023, tiêu thụ thép thành phẩm đạt trên 2,93 triệu tấn, giảm 13% so với năm 2022; trong đó thép xây dựng đạt trên 2,13 triệu tấn giảm 20% so với năm trước, thép dẹt đạt trên 0,79 triệu tấn tăng trưởng 17%.

Năm 2024, nhiều khả năng nhu cầu thép của Việt Nam sẽ phục hồi và tăng trưởng tương đương hoặc cao hơn mức tăng trưởng kinh tế (kế hoạch 6 - 6,5%). Sự phục hồi của ngành thép dự kiến thể hiện rõ nét hơn trong 6 tháng cuối năm 2024 khi các nút thắt của ngành bất động sản tại Việt Nam từng bước được tháo gỡ.

VNSTEEL đặt kế hoạch sản lượng thép thành phẩm năm 2024 là 3,095 triệu tấn. Trong điều kiện thị trường diễn biến thuận lợi hơn, các nhà máy trong hệ thống Tổng công ty sẽ phát huy tối đa công suất để phục vụ nhu cầu của khách hàng và thị trường.

Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 17/01/2024 trên thế giới

Giá quặng sắt hôm nay Tạp chí Công Thương
Tham khảo giá thép và giá quặng sắt trên thị trường quốc tế ngày 16/1/2023. (Nguồn: Tạp chí Công Thương tổng hợp)

Kết thúc phiên giao dịch ngày 16/01, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao kỳ hạn tháng 5/2024 tăng 7,0 NDT/tấn (tăng 0,18%) lên mức 3.899 NDT/tấn (542,78 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) tăng 9 NDT/tấn (tăng 0,22%), lên mức 4.029 NDT/tấn (560,88 USD/tấn).

Tại châu Âu, giá HRC không có nhiều thay đổi trong điều kiện giao dịch chậm.

Theo hãng nghiên cứu thị trường Fastmarkets, giá HRC nội địa ở Tây Bắc Âu trong ngày 15/01 ở mức 731,25 EUR, giảm 0,63 EUR/tấn so với cuối tuần trước, tăng 25,62 EUR/tấn so với tuần trước và tăng 40,37 EUR/tấn so với tháng trước.

Tại Nam Âu ở mức 722,5 EUR/tấn, tăng nhẹ 0,83 EUR/tấn so với cuối tuần trước, tăng 31,25 EUR/tấn so với tuần trước và tăng 43,33 EUR/tấn so với tháng trước.

Với hàng nhập khẩu, các chào hàng nhập khẩu từ Đài Loan (Trung Quốc) sang Bắc Âu ở mức 670 EUR/tấn CFR, từ Hàn Quốc ở mức 745 EUR/tấn CFR, và từ Ấn Độ ở mức 825 EUR/tấn CFR.

Trong khi đó, các chào hàng nhập khẩu từ Ấn Độ đến Nam Âu nằm trong khoảng 745-750 EUR/tấn CFR, và một số đơn đặt hàng đã được thực hiện vào tuần trước ở mức giá này. Giá chào HRC từ các nước châu Á khác tới Italia thậm chí còn thấp hơn, chỉ ở mức 660-670 EUR/tấn cho lô hàng giao tháng 3/2024.

Sở dĩ có khoảng cách lớn giữa giá HRC châu Á và Ấn Độ là bởi các vấn đề về hạn ngạch. Theo Fastmarkets, các nhà cung cấp Ấn Độ có thể nhận được mức giá cao hơn vì hạn ngạch HRC phân bổ cho nước này còn nhiều, trong khi đó hạn ngạch cho các quốc gia và khu vưc khác đã cạn kiệt.

Fastmarkets cho biết, hiện có khoảng 1,23 triệu tấn HRC ở các quốc gia và khu vực khác đang chờ phân bổ để vào EU trong quý 1/2024, trong khi hạn ngạch cho phép chỉ ở mức 923.594 tấn.

Ngược lại, tính đến ngày 12/01/2024 mới chỉ có 8.828 tấn trong tổng hạn ngạch 294.662 tấn HRC dành cho Ấn Độ đang chờ thông quan.

Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt ghi nhận phiên giảm giá thứ 8 liên tiếp sau khi Trung Quốc quyết định giữ nguyên lãi suất. 

Cụ thể, giá quặng giao tháng 5/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), giảm 0,64%, xuống mức 938,5 NTD/tấn (130,65 USD/tấn).

Giá quặng sắt cũng chịu áp lực giảm khi nguồn cung có tín hiệu tăng lên. Hãng tư vấn Mysteel cho biết, lượng quặng sắt được nhập về 47 cảng lớn của Trung Quốc trong tuần trước đã tăng 8,1% so với tuần đầu tiên của tháng 1/2024, và cao hơn 19% so với cùng kỳ năm 2023. 

Tuy nhiên, trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 2/2024 phục hồi từ mức thấp nhất kể từ ngày 6/12/2203, khi tăng 1,45%, lên mức 129,31 USD/tấn.

Tường Vy