Mực nước hồ thủy điện ngày 6/9: Hồ Trị An tiếp tục tăng xả tràn lên 820 m3/s nước

Sau khi nâng mức xả tràn từ 495m3/s lên 660m3/s từ 14h ngày 5/9, hồ thủy điện Trị An tiếp tục tăng lượng xả qua đập lên 820 m3/s vào ngày 6/9 để điều tiết hồ chứa.

Theo số liệu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 6/9/2023 nhiều, giảm so với ngày 5/9; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên nhiều, dao động nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ nhiều, giảm nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với hôm trước.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ cao, giảm nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ cao, dao động nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ cao, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm trước.

Nhiều thủy điện ở khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đang xả tràn qua đập để điều tiết hồ chứa. Sau khi nâng mức xả tràn từ 495m3/s lên 660m3/s từ 14h ngày 5/9, hồ thủy điện Trị An tiếp tục tăng lượng xả qua đập lên 820 m3/s vào ngày 6/9 để điều tiết hồ chứa.

Sau khi nâng mức xả tràn từ 495m3/s lên 660m3/s từ 14h ngày 5/9, hồ thủy điện Trị An tiếp tục tăng lượng xả qua đập lên 820 m3/s vào ngày 6/9 để điều tiết hồ chứa
Sau khi nâng mức xả tràn từ 495m3/s lên 660m3/s từ 14h ngày 5/9, hồ thủy điện Trị An tiếp tục tăng lượng xả qua đập lên 820 m3/s vào ngày 6/9 để điều tiết hồ chứa

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ: Hồ Tuyên Quang: 265,5 m3/s; Hồ Lai Châu: 1.155 m3/s; Hồ Bản Chát: 119,6 m3/s; Hồ Huội Quảng: 220,9 m3/s; Hồ Sơn La: 1.276 m3/s; Hồ Hòa Bình: 2.773 m3/s; Hồ Thác Bà: 180 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 6/9
(m)
Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 6/9 so với ngày 5/9 (m) Mực nước hồ ngày 6/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m)
Hồ Tuyên Quang 112,36 90 -0,35 +22,36 120
Hồ Lai Châu 290,65 265 -0,37 +25,65 295
Hồ Bản Chát 472,42 431 -0,16 +41,42 475
Hồ Huội Quảng 368,15 368 -0,79 +0,15 370
Hồ Sơn La 206,46 175 -0,22 +31,46 215
Hồ Hòa Bình 113,38 80 +0,27 +33,38 117
Hồ Thác Bà 53,47 46 -0,03 +7,47 58

Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ: Hồ Trung Sơn: 245 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 157 m3/s; Hồ Quảng Trị: 4 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 6/9 (m)
Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 6/9 so với ngày 5/9 (m) Mực nước hồ ngày 6/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m)
Hồ Trung Sơn 149,4 150 -0,2 -0,6 160
Hồ Bản Vẽ 193,54 155 +0,09 +38,54 200
Hồ Quảng Trị 450,42 450 0 +0,42 480

Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Hồ A Vương: 25,03m3/s; Hồ Sông Bung 2: 10,45 m3/s; Hồ Vĩnh Sơn A: 1,05 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 54 m3/s; Hồ Vĩnh Sơn B: 0,64 m3/s; Hồ Vĩnh Sơn C: 0 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 33,15 m3/s (xả tràn 5,93 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 360 m3/s; Hồ Sông Hinh: 6,99 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 6/9 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 6/9 so với ngày 5/9 Mực nước hồ ngày 6/9 so với mực nước chết Mực nước dâng bình thường (m)
Hồ A Vương 351,26 340 -0,29 +11,26 380
Hồ Sông Bung 2 574,85 565 -0,05 +9,85 605
Hồ Vĩnh Sơn A 770 765 -0,05 +5,0 775
Hồ Sông Bung 4 208,63 205 -0,22 +3,63 222,5
Hồ Vĩnh Sơn B 816,94 813,6 -0,02 +3,34 826
Hồ Vĩnh Sơn C 971,59 971,3 -0,03 +0,29 981
Hồ Sông Tranh 2 143,28 140 +0,02 +3,28 175
Hồ Sông Ba Hạ 102,55 101 +0,21 +1,55 105
Hồ Sông Hinh 198,44 196 -0,08 +2,44 209

Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên: Hồ Thượng Kon Tum: 19,74 m3/s; Hồ Pleikrông: 336 m3/s; Hồ Ialy: 408 m3/s; Hồ Sê San 3: 478 m3/s; Hồ Sê San 3A: 489 m3/s; Hồ Sê San 4: 899 m3/s (xả tràn 224 m3/s); Hồ Kanak: 12,5 m3/s; Hồ An Khê: 38,73 m3/s (xả tràn 4 m3/s); Hồ Srêpốk 3: 669 m3/s (xả tràn 288 m3/s); Hồ Buôn Kuốp: 526 m3/s (xả tràn 220 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 210 m3/s (xả tràn 52,5 m3/s); Hồ Đồng Nai 3: 158,66 m3/s; Hồ Đồng Nai 4: 173,32 m3/s (xả tràn 2,5 m3/s); Hồ Đơn Dương: 44,14 m3/s; Hồ Đại Ninh: 41 m3/s (xả tràn 0,7 m3/s); Hồ Hàm Thuận: 162,91 m3/s (xả tràn 25 m3/s); Hồ Đa Mi: 127,88 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 6/9 (m) Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 6/9 so với ngày 5/9 (m) Mực nước hồ ngày 6/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m)
Hồ Thượng Kon Tum 1.152,35 1.138 +0,01 +14,35 1.157
Hồ Pleikrông 566,87 537 +0,36 +29,87 570
Hồ Ialy 511,48 490 +0,38 +21,48 515
Hồ Sê San 3 304,23 303,2 +0,73 +1,03 304,5
Hồ Sê San 3A 238,75 238,5 -0,04 +0,25 239
Hồ Sê San 4 214,5 210 0 +4,5 215
Hồ Kanak 498,45 485 +0,1 +13,45 515
Hồ An Khê 428,63 427 -0,06 +1,63 429
Hồ Srêpốk 3 270,27 268 -0,21 +2,27 272
Hồ Buôn Kuốp 410,51 409 -0,01 +1,51 412
Hồ Buôn Tua Srah 486,44 465 -0,02 +21,44 487,5
Hồ Đồng Nai 3 582,9 570 +0,09 +12,9 590
Hồ Đồng Nai 4 475,75 474 +0,08 +1,75 476
Hồ Đơn Dương 1.035,47 1.018 +0,05 +17,47 1.042
Hồ Đại Ninh 872,28 860 +0,12 +12,28 880
Hồ Hàm Thuận 603,4 575 +0,06 +28,4 605
Hồ Đa Mi 324,98 323 +0,09 +1,98 325

Theo báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tính đến nay, tiến độ thực hiện một số hạng mục của Dự án Nhà máy Thủy điện Ialy mở rộng như đào và gia cố đường hầm dẫn nước, bê tông cốt thép giếng điều áp đã vượt tiến độ kế hoạch. Ngày 14/8/2023 đã hoàn thành thi công bê tông và đóng cửa van sửa chữa cửa nhận nước (sớm 4 tháng so với tiến độ hợp đồng).

Dự án Nhà máy Thủy điện Ialy mở rộng bao gồm 2 tổ máy với tổng công suất lắp đặt 360 MW (mỗi tổ máy công suất 180 MW), tổng mức đầu tư khoảng 6.398 tỷ đồng. Nguồn vốn thực hiện dự án bao gồm 30% vốn đối ứng của EVN và 70% còn lại được thu xếp từ nguồn vay tín dụng từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và AFD.

Dự án được xây dựng tại xã Ya Tăng (huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum) và xã Ia Mơ Nông, Ia Kreng, thị trấn Ialy (huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai). Khởi công từ tháng 6/2021, dự kiến Nhà máy sẽ phát điện tổ máy 1 vào quý II/2024 và tổ máy 2 vào quý III/2024 và hoàn thành toàn bộ dự án vào tháng 12/2024.

Sau khi hoàn thành, dự án sẽ tăng thêm sản lượng phát điện trung bình mỗi năm khoảng 233,2 triệu kWh, tăng khả năng huy động công suất cho phụ tải khu vực miền Nam, đặc biệt là trong các giờ cao điểm; góp phần cải thiện chế độ làm việc của hệ thống điện.

Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ: Hồ Trị An: 1.630 m3/s (xả tràn 820 m3/s); Hồ Thác Mơ: 367,16 m3/s (xả tràn 91 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 6/9 (m) Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 6/9 so với ngày 4/9 (m) Mực nước hồ ngày 6/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m)
Hồ Trị An 61,73 50 +0,02 +11,73 62
Hồ Thác Mơ 216,18 198 +0,06 +18,18 218

 

Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 6/9, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 829,9 triệu kWh, tăng 46,9 triệu kWh so với ngày 5/9. Trong đó, thủy điện đạt 380,7 triệu kWh, giảm 0,2 triệu kWh; nhiệt điện than 281 triệu kWh, tăng 41,4 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 59,6 triệu kWh, tăng 10,3 triệu kWh; điện gió 20,5 triệu kWh, giảm 8,4 triệu kWh; điện mặt trời 70,1 triệu kWh, tăng 5,4 triệu kWh; nhập khẩu điện 16,5 triệu kWh, giảm 1,6 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 5/9.

Công suất lớn nhất trong ngày 6/9 đạt 40.342,2 MW (lúc 14h30).

Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua và sáng nay (7/9), ở khu vực Trung Trung Bộ cục bộ có mưa to đến rất to. Lượng mưa tính từ 19h ngày 6/9 đến 08h ngày 7/9 có nơi trên 70mm như: Sơn Hạ (Quảng Ngãi) 83mm...

Dự báo, ngày và đêm 7/9, khu vực từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to đến rất to với lượng mưa 15-30mm, có nơi trên 70mm.

Từ khoảng ngày 9-12/9 ở khu vực Bắc Bộ có khả năng xảy ra một đợt mưa dông diện rộng.

Thy Thảo