5 tháng, có 5 nhóm hàng tăng trị giá xuất khẩu trên 1 tỷ USD so cùng kỳ

Trong 5 tháng đầu năm 2024 có tới 5 nhóm hàng xuất khẩu tăng trên 1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Dẫn đầu là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 6,49 tỷ USD.

Theo cập nhật của Tổng cục Hải quan, tháng 5/2024, trị giá xuất khẩu hàng hóa của cả nước ước 32,27 tỷ USD, tăng 3,9%, tương ứng tăng 1,21 tỷ USD so với tháng trước.

xuất khẩu
Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có mức tăng trưởng xuất khẩu cao nhất trong 5 tháng đầu năm 2024. (Ảnh minh họa)

5 tháng, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng xấp xỉ 15% so cùng kỳ trước

Đáng chú ý, trong tháng 5/2024 có 7 nhóm hàng đạt mức trị giá xuất khẩu trên 1 tỷ USD/tháng và 6/7 nhóm hàng này tăng so với tháng trước.

Đứng đầu là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 5,54 tỷ USD, tăng 7,8%; điện thoại các loại và linh kiện đạt 4,27 tỷ USD, tăng 7,4%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 4,14 tỷ USD, tăng 10,5%; hàng dệt may đạt 2,76 tỷ USD, tăng 6,4%; giày dép các loại đạt 2 tỷ USD, tăng 8,3%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 1,3 tỷ USD, tăng 17%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,26 tỷ USD, giảm 7% so với tháng trước. Bên cạnh đó, trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng lại giảm mạnh so với tháng trước như cà phê giảm 40,8%; sắn và sản phẩm từ sắn giảm 35,8%; gạo giảm 15,8%.

Lũy kế trong 5 tháng đầu năm 2024, trị giá xuất khẩu hàng hóa đạt 156,28 tỷ USD, tăng 14,9%, tương ứng tăng 20,23 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Xét về số tuyệt đối, trong 5 tháng đầu năm 2024 có tới 5 nhóm hàng xuất khẩu tăng trên 1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Dẫn đầu là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 6,49 tỷ USD; tiếp theo là nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 2,29 tỷ USD; điện thoại các loại và linh kiện tăng 2,21 tỷ USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 1,33 tỷ USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 1,2 tỷ USD

Xét về số tương đối, có 9 nhóm hàng đạt tốc độ tăng trên 30% so với cùng kỳ năm trước. Đó là các nhóm hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 59,3%; cà phê tăng 40,9%; sản phẩm nội thất từ chất liệu khác, trừ gỗ tăng 35,2%; gạo tăng 33,6%; chất dẻo nguyên liệu tăng 32,1%; than đá tăng 31,7%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 31,6%; hàng rau quả tăng 31,5%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 30,3%.

mặt hàng xuất khẩu
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)

Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực

Điện thoại các loại và linh kiện: Xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 5/2024 là 4,27 tỷ USD, tăng 7,4% so với tháng trước. Qua đó nâng mức trị giá xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong 5 tháng đầu năm 2024 lên 22,4 tỷ USD, chiếm 14% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước và tăng 11% (tương ứng tăng 2,21 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện trong 5 tháng đầu năm 2024 chủ yếu sang các thị trường như Trung Quốc với 4,69 triệu USD, giảm 1,3%; Hoa Kỳ với 4,62 tỷ USD, tăng 28,4%; EU (27 nước) với 3,54 tỷ USD, tăng 0,4%; Hàn Quốc với 1,44 tỷ USD, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm trước.

Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện: Trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 5/2024 đạt 5,54 tỷ USD, tăng 7,8% so với tháng trước. Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 5 tháng đầu năm 2024 đạt 27,01 tỷ USD, chiếm tới 17% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước và tăng 31,6% (tương ứng tăng 6,49 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 5 tháng đầu năm 2024 chủ yếu sang các thị trường như Hoa Kỳ với 8,94 tỷ USD, tăng 50%; Trung Quốc với 4,76 tỷ USD, tăng 3%; EU (27 nước) với 3,44 tỷ USD, tăng 50,9%; Hồng Kông (Trung Quốc) với 3,05 tỷ USD, tăng 75,1% so với cùng kỳ năm trước.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 5/2024 đạt 4,14 tỷ USD, tăng 10,5% so với tháng trước. Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng trong 5 tháng đầu năm 2024 đạt 18,78 tỷ USD, tăng 13,9% (tương ứng tăng 2,29 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng trong 5 tháng đầu năm 2024 chủ yếu sang các thị trường như Hoa Kỳ với 7,35 tỷ USD, tăng 10,9%; EU (27 nước) với 3,31 tỷ USD, tăng 23,2%; Hàn Quốc với 1,34 tỷ USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước.

Hàng dệt may: Tháng 5/2024, xuất khẩu hàng dệt may đạt 2,76 tỷ USD, tăng 6,4% so với tháng trước. Trong 5 tháng/2024, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này là 13,18 tỷ USD, đã tăng nhẹ 3,8% (tương ứng tăng 481 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường xuất khẩu nhóm hàng dệt may trong 5 tháng đầu năm 2024 là Hoa Kỳ đạt 5,64 tỷ USD, tăng 2,7%; EU (27 nước) đạt 1,78 tỷ USD, giảm 1,6%; Nhật Bản đạt 1,53 tỷ USD, tăng 7,5%; Hàn Quốc đạt 1,16 tỷ USD, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước.

Giày dép các loại: Trị giá xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 5/2024 là 2 tỷ USD, tăng 8,3% so với tháng trước. Xuất khẩu giày dép các loại trong 5 tháng/2024 đạt 8,64 tỷ USD, tăng 7,2% (tương ứng tăng 578 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu giày dép các loại của doanh nghiệp trong nước là 1,73 tỷ USD, tăng 15,4%, chiếm 20% trong tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 6,91 tỷ USD, tăng 5,3%, chiếm tỷ trọng 80%.

Các thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong 5 tháng/2024 là Hoa Kỳ đạt 3,1 tỷ USD, tăng 12,6%; EU (27 nước) đạt 2,59 tỷ USD, tăng 11,3%; Trung Quốc đạt 766 triệu USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước.

Gỗ và sản phẩm gỗ: Trị giá xuất khẩu trong tháng 5/2024 đạt tới 1,26 tỷ USD, giảm 7% so với tháng trước. Tính chung trong 5 tháng đầu năm 2024, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 6,17 tỷ USD, tăng mạnh 24,2% (tương ứng tăng 1,2 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Trong 4 tháng/2024, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, với 3,34 tỷ USD, tăng mạnh 21,6% (tương ứng tăng 690 triệu USD) và chiếm 54% trong tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Phương tiện vận tải và phụ tùng: Trị giá xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng trong tháng 5/2024 đạt 1,3 tỷ USD, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu trong 5 tháng đầu năm 2024 của nhóm hàng này đạt 6,08 tỷ USD, tăng 3,7% (tương ứng tăng 219 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 1,27 tỷ USD, tăng 19,2%; sang Nhật Bản là 1,16 tỷ USD, tăng 3,6%; sang Hàn Quốc là 688 triệu USD, tăng 50,7% so với cùng kỳ năm trước.

Máy ảnh máy quay phim và linh kiện: Trị giá xuất khẩu máy ảnh máy quay phim và linh kiện trong tháng 5/2024 đạt 656 triệu USD, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu trong 5 tháng đầu năm 2024 của nhóm hàng này đạt 3,59 tỷ USD, tăng 59,3% (tương ứng tăng 1,33 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc là 2,24 tỷ USD, tăng 96,5%; sang Hoa Kỳ là 420 triệu USD, tăng 30%; EU (27 nước) là 223 triệu USD, tăng 67,6%; Hàn Quốc là 214 triệu USD, tăng 5,1%... so với cùng kỳ năm trước.

Sắt thép các loại: Lượng sắt thép xuất khẩu trong tháng 5/2024 là 1,12 triệu tấn, tăng nhẹ 0,8% với trị giá là 797 triệu USD, giảm 4,5% so với tháng trước.

Tính chung, lượng sắt thép xuất khẩu trong 5 tháng đầu năm 2024 đã cán mốc 5,5 triệu tấn, tăng 25,7% và trị giá đạt 4,04 tỷ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang EU (27 nước) đạt 1,88 triệu tấn, tăng 30,4%; ASEAN đạt 1,42 triệu tấn, giảm 7,2%; Hoa Kỳ đạt 708 nghìn tấn, tăng 139% so với cùng kỳ năm trước.

Hàng thủy sản: Tháng 5/2024, xuất khẩu thủy sản là 828 triệu USD, tăng 6,7% so với tháng trước. Tính chung trong 5 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam là 3,55 tỷ USD, tăng 5% (tương ứng tăng 167 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu hàng thủy sản trong 5 tháng đầu năm 2024 sang các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ là 610 triệu USD, tăng 8,4%; Nhật Bản là 570 triệu USD, giảm 1,7%; Trung Quốc là 537 triệu USD, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước.

Gạo: Lượng xuất khẩu trong tháng 5/2024 là 856 nghìn tấn, giảm 14,6% so với tháng trước. Qua đó, nâng tổng lượng gạo xuất khẩu trong 5 tháng đầu năm 2024 đạt 4,03 triệu tấn, tăng 11,2% và trị giá đạt 2,56 tỷ USD, tăng 33,6% so với cùng kỳ năm trước.

Gạo của Việt Nam chủ yếu được xuất sang thị trường ASEAN với 2,96 triệu tấn, chiếm 73% tổng lượng gạo của cả nước và tăng 36% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang Philippines đạt 1,83 triệu tấn, tăng 19,6%; Indonesia đạt 677 nghìn tấn, tăng 83,4%; Malaysia đạt 338 nghìn tấn, tăng 82,5%. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang Trung Quốc là 203 nghìn tấn, giảm 67,8% so với cùng kỳ năm trước.

Việt Hằng