UBND tỉnh Bắc Giang vừa ban hành Quyết định về việc phê duyệt điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bắc Giang đến năm 2030.
Mục tiêu nhằm cụ thể hóa định hướng phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang phù hợp với quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia; chương trình phát triển đô thị quốc gia; quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch chung đô thị; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng huy động nguồn lực thực tế tại địa phương.
Đặt mục tiêu cụ thể phát triển đô thị trong từng giai đoạn
Đến năm 2025, tỷ lệ đất xây dựng đô thị đạt khoảng 5 - 7%
Theo đó, tỉnh Bắc Giang đặt mục tiêu đến năm 2025, phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt 58,28%. Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 5 - 7%. Diện tích nhà ở bình quân khu vực đô thị đạt khoảng 29,6 m2 sàn/người. Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 98,5%. Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị tại đô thị loại II đạt khoảng 15-22%, đô thị loại IV đạt khoảng 12-17%, đô thị loại V đạt khoảng 11-16%. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng tại đô thị loại II đạt khoảng 10 - 15%, đô thị loại IV đạt khoảng 3 - 5%, đô thị loại V đạt khoảng 1 - 2%.
Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch hợp vệ sinh tại đô thị loại II đạt khoảng 95-100%, đô thị loại IV đạt khoảng 90-95%, đô thị loại V đạt khoảng 80-95%. Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt tại đô thị loại II đạt khoảng 135 - 150 lít/người/ngày đêm, đô thị loại IV đạt khoảng 110 - 130 lít/người/ngày đêm, đô thị loại V đạt khoảng 100 - 120 lít/người/ngày đêm.
Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt khoảng 70 - 80% diện tích lưu vực thoát nước trong các đô thị; tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật đối với đô thị loại II là 60% trở lên, đô thị loại IV là 15% trở lên và loại V là 10% trở lên. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đối với đô thị loại II đạt khoảng 95 - 100%, đô thị loại IV đạt khoảng 90 - 95%, đô thị loại V đạt khoảng 80 - 90%. Tỷ lệ chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng tại đô thị loại II đạt khoảng 95 - 100%, đô thị loại IV đạt khoảng 80 - 90%, đô thị loại V đạt khoảng 75 - 85%. Tỷ lệ ngõ, ngách được chiếu sáng đối với đô thị loại II đạt khoảng 80 - 90%, đô thị loại IV, loại V đạt khoảng 50 - 70%. Diện tích đất cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đối với đô thị loại II đạt khoảng 10 - 15m2/người; đô thị loại IV, loại V đạt khoảng 6 - 8 m2/người.
Đến năm 2030, tỷ lệ đất xây dựng đô thị đạt khoảng 7 - 9%
Đến năm 2030, tỷ lệ đô thị hóa đạt 71,66%. Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 7 - 9%. Diện tích sàn nhà ở bình quân khu vực đô thị đạt khoảng 32,7m2 sàn/người. Tỷ lệ nhà kiên cố đạt 99%. Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị tại đô thị loại I đạt khoảng 20 - 25% trở lên; đô thị từ loại III đến loại V đạt khoảng 16% trở lên. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng tại đô thị loại I đạt khoảng 15 - 20%; đô thị loại III đạt khoảng 6 - 10%; đô thị loại IV và loại V đạt khoảng 3 - 5%. Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch hợp vệ sinh tại đô thị đạt 100%.
Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt tại đô thị đạt từ 120 lít/người/ngày đêm trở lên. Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt 80 - 90% diện tích lưu vực thoát nước trong các đô thị; tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật đối với đô thị loại I là 70% trở lên, đô thị loại III là 20% trở lên, loại IV là 18% trở lên và loại V là 12% trở lên.
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đối với đô thị loại I đạt khoảng 95 - 100%; đô thị loại III, loại IV đạt khoảng 90 - 95%; đô thị loại V đạt khoảng 80 - 90%. Tỷ lệ chiếu sáng đường phố chính và khu nhà ở, ngõ xóm tại đô thị loại I đạt 100%; các đô thị loại III, loại IV, loại V đạt 90% chiều dài các tuyến đường chính và 85% chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng. Diện tích đất cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị của thành phố Bắc Giang đạt trên 19 m2/người, các đô thị loại III, loại IV đạt trên 8 m2/người, các đô thị loại V đạt trên 6 m2/người.
Chi tiết danh mục và lộ trình nâng loại hệ thống đô thị
Đến năm 2025 Bắc Giang sẽ có 10 đơn vị hành chính, 16 đô thị và 01 khu vực đạt tiêu chí đô thị
Về lộ trình nâng loại hệ thống đô thị, đến năm 2025, tỉnh Bắc Giang có 10 đơn vị hành chính với 16 đô thị và 01 khu vực đạt tiêu chí đô thị, trong đó 01 đô thị loại II; 05 đô thị loại IV gồm 02 thị xã (Việt Yên, thị xã Chũ), huyện Hiệp Hòa và 02 thị trấn (Vôi, Đồi Ngô); 11 đô thị loại V gồm 08 thị trấn hiện hữu (An Châu, Tây Yên Tử, Kép, Cao Thượng, Nhã Nam, Phồn Xương, Bố Hạ, Phương Sơn); 02 thị trấn được thành lập mới (Biển Động, Phì Điền) và 01 khu vực Mỏ Trạng đạt tiêu chí đô thị loại V.
Đến năm 2030, Bắc Giang sẽ có 10 đơn vị hành chính với 21 đô thị
Đến năm 2030, tỉnh Bắc Giang có 10 đơn vị hành chính với 21 đô thị, trong đó 01 đô thị loại I (thành phố Bắc Giang); 01 đô thị loại III (thành phố Việt Yên); 04 đô thị loại IV gồm 03 thị xã (Hiệp Hòa, Chũ, Lạng Giang) và 01 thị trấn (Đồi Ngô); 15 đô thị loại V gồm 09 thị trấn hiện hữu (An Châu, Tây Yên Tử, Cao Thượng, Nhã Nam, Phồn Xương, Bố Hạ, Phương Sơn, Biển Động, Phì Điền) và 06 thị trấn được thành lập mới (Tân Sơn, Lan Mẫu, Cẩm Lý, Bỉ (Ngọc Thiện), Việt Lập, Mỏ Trạng).
Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng khung, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật kết nối các đô thị và nguồn lực thực hiện:
- Ưu tiên đầu tư các dự án phát triển hệ thống hạ tầng khung và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật có khả năng khắc phục các tiêu chuẩn còn yếu, còn thiếu của các đô thị tương ứng với từng giai đoạn. Danh mục dự án cụ thể tại hồ sơ điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bắc Giang đã được thẩm định.
- Kinh phí thực hiện các dự án, công trình dự kiến đến năm 2030 khoảng 64.245,6 tỷ đồng. Trong đó: Ngân sách trung ương là 14.048 tỷ đồng; ngân sách tỉnh là 28.511,6 tỷ đồng; các nguồn vốn khác là: 21.686 tỷ đồng.