Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 22/9/2023 thấp, dao động nhẹ so với ngày 21/9; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ nhiều, dao động nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ thấp, tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ thấp, giảm nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, tăng nhẹ; khu vực Tây Nguyên cao, dao động nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ cao, tăng nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Lào Cai, Hà Giang, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai, Bình Phước) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ mực nước thấp, đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; trong đó hồ Sơn La đang vận hành bổ sung nước cho hồ Hòa Bình, hồ Thác Bà đang vận hành theo huy động phát điện để nâng cao mực nước hồ, một số hồ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ xấp xỉ mực nước chết. Khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Trị An, Thác Mơ, Pleikrông, Buôn Kuốp, Buôn Tua Srah; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 21/9: Hồ Lai Châu: 881 m3/s; Hồ Sơn La: 808 m3/s; Hồ Hòa Bình: 2.108 m3/s; Hồ Thác Bà: 275 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 193 m3/s; Hồ Bản Chát: 167 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 22/9 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 22/9 so với ngày 21/9 (m) | Mực nước hồ ngày 22/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Lai Châu | 288,92 | 265 | -0,79 | +23,92 | Mực nước dâng bình thường: 295 m |
Hồ Sơn La | 208,08 | 175 | +0,02 | +33,08 | Mực nước dâng bình thường: 215 m |
Hồ Hòa Bình | 112,35 | 80 | +0,32 | +32,35 | Mực nước tối thiểu: 112,9 m |
Hồ Thác Bà | 53,94 | 46 | +0,14 | +7,94 | Mực nước tối thiểu: 55 m |
Hồ Tuyên Quang | 114,49 | 90 | +0,34 | +24,49 | Mực nước tối thiểu: 109,6 m |
Hồ Bản Chát | 472,79 | 431 | -0,1 | +41,79 | Mực nước dâng bình thường: 475 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 21/9: Hồ Trung Sơn: 175 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 149 m3/s; Hồ Hủa Na: 150 m3/s; Hồ Bình Điền: 11 m3/s; Hồ Hương Điền: 85 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 22/9 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 22/9 so với ngày 21/9 (m) | Mực nước hồ ngày 22/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Trung Sơn | 150,65 | 150 | -0,16 | +0,65 | Mực nước trước lũ: 154 m |
Hồ Bản Vẽ | 196,11 | 155 | +0,11 | +41,11 | Mực nước trước lũ: 193-197,5 m |
Hồ Hủa Na | 232,7 | 215 | -0,27 | +17,7 | Mực nước trước lũ: 235 m |
Hồ Bình Điền | 55,98 | 53 | -0,18 | +2,98 | Mực nước trước lũ: 80,6 m |
Hồ Hương Điền | 46,45 | 46 | +0,01 | +0,45 | Mực nước trước lũ: 56 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng so với ngày 21/9: Hồ Thác Mơ: 341 m3/s (xả tràn 91 m3/s); Hồ Trị An: 1.530 m3/s (xả tràn 640 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 22/9 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 22/9 so với ngày 21/9 (m) | Mực nước hồ ngày 22/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Thác Mơ | 216,26 | 198 | +0,05 | +18,26 | Mực nước trước lũ: 216 m |
Hồ Trị An | 61,01 | 50 | +0,05 | +11,01 | Mực nước trước lũ: 60,8 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 21/9: Hồ A Vương: 68 m3/s; Hồ Đăkđrink: 16 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 32 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 33 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 110 m3/s; Hồ Sông Hinh: 32 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 22/9 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 22/9 so với ngày 21/9 (m) | Mực nước hồ ngày 22/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ A Vương | 346,09 | 340 | -0,57 | +6,09 | Mực nước trước lũ: 376 m |
Hồ Đăkđrink | 393,08 | 375 | -0,42 | +18,08 | Mực nước trước lũ: 405 m |
Hồ Sông Bung 4 | 205,49 | 205 | -0,03 | +0,49 | Mực nước trước lũ: 217,5 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 141,15 | 140 | -0,29 | +1,15 | Mực nước trước lũ: 172 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 101,07 | 101 | -0,41 | +0,07 | Mực nước trước lũ: 103 m |
Hồ Sông Hinh | 197,59 | 196 | -0,04 | +1,59 | Mực nước trước lũ: 207 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 21/9: Hồ Buôn Kuốp: 363 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 227 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 53m3/s; Hồ Hàm Thuận: 153 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 144 m3/s; Hồ Ialy: 333 m3/s; Hồ Pleikrông: 280 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hồ Sê San 4: 675 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 14 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 22/9 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 22/9 so với ngày 21/9 (m) | Mực nước hồ ngày 22/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Buôn Kuốp | 411,77 | 409 | +0,06 | +2,77 | Mực nước dâng bình thường: 412 m |
Hồ Buôn Tua Srah | 486,42 | 465 | -0,03 | +21,42 | Mực nước trước lũ: 486,5 m |
Hồ Đại Ninh | 873,91 | 860 | +0,24 | +13,91 | Mực nước trước lũ: 878,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 602,59 | 575 | +0,09 | +27,59 | Mực nước trước lũ: 602,5 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 584,32 | 570 | +0,14 | +14,32 | Mực nước trước lũ: 587,5 m |
Hồ Ialy | 512,24 | 490 | -0,08 | +22,24 | Mực nước trước lũ: 511,2 m |
Hồ Pleikrông | 569,48 | 537 | -0,01 | +32,48 | Mực nước trước lũ: 569,5 m |
Hồ Sê San 4 | 214,2 | 210 | -0,11 | +4,2 | Mực nước trước lũ: 214,5 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.151,04 | 1.138 | -0,17 | +13,04 | Mực nước trước lũ: 1.157 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 22/9, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 869,9 triệu kWh, tăng 1,9 triệu kWh so với ngày 21/9. Trong đó, thủy điện đạt 321,5 triệu kWh, giảm 13,4 triệu kWh; nhiệt điện than 394,9 triệu kWh, tăng 3,3 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 39,5 triệu kWh, giảm 2,3 triệu kWh; điện gió 7,7 triệu kWh, tương đương so với ngày 21/9; điện mặt trời 88,1 triệu kWh, tăng 12,9 triệu kWh; nhập khẩu điện 16,7 triệu kWh, tăng 1,4 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 21/9.
Công suất lớn nhất trong ngày 22/9 đạt 42.053,9 MW (lúc 14h30).