Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 21/9/2023 thấp, dao động nhẹ so với ngày 20/9; khu vực Bắc Trung Bộ thấp, giảm nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ nhiều, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, tăng nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ thấp, dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ thấp, giảm nhẹ; khu vực duyên hải Nam Trung Bộ thấp, tăng nhẹ; khu vực Tây Nguyên cao, giảm nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ cao, dao động nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai, Bình Phước) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ mực nước thấp, đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; trong đó hồ Sơn La đang vận hành bổ sung nước cho hồ Hòa Bình, hồ Thác Bà đang vận hành theo huy động phát điện để nâng cao mực nước hồ, một số hồ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ xấp xỉ mực nước chết. Khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Trị An, Thác Mơ, Pleikrông, Buôn Kuốp, Buôn Tua Srah; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 20/9: Hồ Lai Châu: 784 m3/s; Hồ Sơn La: 1.699 m3/s; Hồ Hòa Bình: 2.578 m3/s; Hồ Thác Bà: 290 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 287 m3/s; Hồ Bản Chát: 92 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 21/9 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 21/9 so với ngày 20/9 (m) | Mực nước hồ ngày 21/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Lai Châu | 289,71 | 265 | -0,09 | +24,71 | Mực nước dâng bình thường: 295 m |
Hồ Sơn La | 208,06 | 175 | -0,07 | +33,06 | Mực nước dâng bình thường: 215 m |
Hồ Hòa Bình | 112,03 | 80 | +0,48 | +32,03 | Mực nước tối thiểu: 112,9 m |
Hồ Thác Bà | 53,8 | 46 | +0,72 | +7,8 | Mực nước tối thiểu: 55 m |
Hồ Tuyên Quang | 114,15 | 90 | +0,52 | +24,15 | Mực nước tối thiểu: 109,6 m |
Hồ Bản Chát | 472,89 | 431 | -0,13 | +41,89 | Mực nước dâng bình thường: 475 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 20/9: Hồ Trung Sơn: 288 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 201 m3/s; Hồ Hủa Na: 130 m3/s; Hồ Bình Điền: 7 m3/s; Hồ Hương Điền: 66 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 21/9 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 21/9 so với ngày 20/9 (m) | Mực nước hồ ngày 21/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Trung Sơn | 150,81 | 150 | -0,04 | 0,81 | Mực nước trước lũ: 154 m |
Hồ Bản Vẽ | 196 | 155 | -0,04 | 41 | Mực nước trước lũ: 193-197,5 m |
Hồ Hủa Na | 232,97 | 215 | -0,2 | 17,97 | Mực nước trước lũ: 235 m |
Hồ Bình Điền | 56,16 | 53 | -0,04 | 3,16 | Mực nước trước lũ: 80,6 m |
Hồ Hương Điền | 46,44 | 46 | -0,01 | 0,44 | Mực nước trước lũ: 56 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng so với ngày 19/9: Hồ Thác Mơ: 649 m3/s (xả tràn 45,5 m3/s); Hồ Trị An: 1.600 m3/s (xả tràn 480 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 21/9 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 21/9 so với ngày 20/9 (m) | Mực nước hồ ngày 21/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Thác Mơ | 216,21 | 198 | +0,09 | +18,21 | Mực nước trước lũ: 216 m |
Hồ Trị An | 60,96 | 50 | -0,02 | +10,96 | Mực nước trước lũ: 60,8 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 20/9: Hồ A Vương: 69 m3/s; Hồ Đăkđrink: 19 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 32 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 33 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 215 m3/s; Hồ Sông Hinh: 25 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 21/9 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 21/9 so với ngày 20/9 (m) | Mực nước hồ ngày 21/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ A Vương | 346,66 | 340 | -0,71 | +6,66 | Mực nước trước lũ: 376 m |
Hồ Đăkđrink | 393,5 | 375 | -0,44 | +18,5 | Mực nước trước lũ: 405 m |
Hồ Sông Bung 4 | 205,52 | 205 | +0,01 | +0,52 | Mực nước trước lũ: 217,5 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 141,44 | 140 | -0,67 | +1,44 | Mực nước trước lũ: 172 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 101,48 | 101 | -0,16 | +0,48 | Mực nước trước lũ: 103 m |
Hồ Sông Hinh | 197,63 | 196 | -0,1 | +1,63 | Mực nước trước lũ: 207 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 19/9: Hồ Buôn Kuốp: 371 m3/s (xả tràn 76 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 206 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 50 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 108 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 105 m3/s; Hồ Ialy: 404 m3/s; Hồ Pleikrông: 290 m3/s (xả tràn 220 m3/s); Hồ Sê San 4: 675 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 17 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 21/9 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 21/9 so với ngày 20/9 (m) | Mực nước hồ ngày 21/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Buôn Kuốp | 411,71 | 409 | +0,07 | +2,71 | Mực nước dâng bình thường: 412 m |
Hồ Buôn Tua Srah | 486,45 | 465 | -0,05 | +21,45 | Mực nước trước lũ: 486,5 m |
Hồ Đại Ninh | 873,67 | 860 | +0,08 | +13,67 | Mực nước trước lũ: 878,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 602,5 | 575 | +0,06 | +27,5 | Mực nước trước lũ: 602,5 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 584,18 | 570 | +0,13 | +14,18 | Mực nước trước lũ: 587,5 m |
Hồ Ialy | 512,32 | 490 | -0,07 | +22,32 | Mực nước trước lũ: 511,2 m |
Hồ Pleikrông | 569,49 | 537 | -0,01 | +32,49 | Mực nước trước lũ: 569,5 m |
Hồ Sê San 4 | 214,31 | 210 | -0,07 | +4,31 | Mực nước trước lũ: 214,5 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.151,21 | 1.138 | -0,21 | +13,21 | Mực nước trước lũ: 1.157 m |
Theo dữ liệu của nhóm chuyên gia về năng lượng Ember (Anh), sản lượng thủy điện của châu Á trong 7 tháng đầu năm nay giảm 17,9%, trong khi sản lượng điện sản xuất từ nhiên liệu hóa thạch tăng 4,5%.
Sản lượng điện mặt trời và điện gió tăng 21% và chiếm 13,5% trong tổng sản lượng điện toàn hệ thống, cao hơn so với mức 11,5% của cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc và Ấn Độ, hai nước chiếm tổng cộng 75% sản lượng điện của châu Á, ghi nhận hoạt động sản xuất thủy điện giảm mạnh.
Cụ thể, tại Trung Quốc, dữ liệu của Cục Thống kê quốc gia (NBS) cho thấy sản lượng thủy điện trong 8 tháng đầu năm 2023 giảm 15,9%, mức giảm nhanh nhất kể từ năm 1989.
Sản lượng điện sản xuất từ nhiên liệu hóa thạch tăng 6,1% và sản lượng điện tái tạo tăng 22%.
Tại Ấn Độ, theo dữ liệu chính phủ, sản lượng thủy điện giảm 6,2%, mức giảm mạnh nhất kể từ năm 2016. Tỷ lệ thủy điện trên tổng sản lượng điện giảm xuống 9,2%, mức thấp nhất trong 19 năm.
Cũng trong 8 tháng đầu năm, sản lượng điện sản xuất từ nhiên liệu hóa thạch tăng 12,4% và sản lượng điện tái tạo tăng 18%.
Dữ liệu của Ember và Cơ quan Năng lượng Quốc tế cũng cho biết sản lượng thủy điện giảm mạnh tại nhiều nền kinh tế lớn khác của châu Á, chủ yếu do thời tiết khô hạn.
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 21/9, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 868 triệu kWh, tăng 14,5 triệu kWh so với ngày 20/9. Trong đó, thủy điện đạt 334,9 triệu kWh, tăng 12,6 triệu kWh; nhiệt điện than 391,6 triệu kWh, tăng 33,8 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 41,8 triệu kWh, giảm 16,9 triệu kWh; điện gió 7,7 triệu kWh, tăng 1,7 triệu kWh; điện mặt trời 75,2 triệu kWh, giảm 17,3 triệu kWh; nhập khẩu điện 15,3 triệu kWh, tăng 0,6 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 20/9.
Công suất lớn nhất trong ngày 21/9 đạt 41.880,5 MW (lúc 14h30).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm 21 đến ngày 23/9, tại khu vực Bắc Bộ, Bắc và Trung Trung Bộ chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng, có nơi nắng nóng. Tại khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ chiều tối và đêm có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to.
Dự báo từ đêm23/9 đến ngày 01/10, tại khu vực Bắc Bộ khoảng ngày 28-29/9 có mưa rào và dông rải rác. Tại Bắc Trung Bộ từ khoảng ngày 29/9 có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa to. Tại Trung và Nam Trung Bộ từ khoảng ngày 24/9, chiều và tối có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Tại Tây Nguyên và Nam Bộ từ 24-25/9, chiều và tối có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa to đến rất to.