Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đã ký Thông tư 40/2023/TT-BCT ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Quy chế này quy định về tổ chức, hoạt động của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia về vụ việc hạn chế cạnh tranh, bao gồm: xử lý vụ việc, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc, tham gia tố tụng hành chính và các hoạt động khác có liên quan.
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh, tổ chức, cá nhân liên quan trong vụ việc hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
Theo Thông tư quy định, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận báo cáo điều tra, kết luận điều tra và hồ sơ vụ việc hạn chế cạnh tranh, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh thay mặt Hội đồng ký các quyết định, văn bản tố tụng cạnh tranh. Các quyết định, văn bản tố tụng cạnh tranh được đóng dấu của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có nghĩa vụ từ chối tham gia Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo quy định tại Điều 65 Luật Cạnh tranh. Khi tham gia Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, các thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh cam kết theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
Sau khi có quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Ban Thư ký các Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có trách nhiệm chuyển báo cáo điều tra, kết luận điều tra và hồ sơ vụ việc hạn chế cạnh tranh cho các thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh. Việc giao nhận được lập thành biên bản giao nhận tài liệu theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo các hình thức quy định.
Nghiên cứu tài liệu, báo cáo điều tra, kết luận điều tra và hồ sơ vụ việc hạn chế cạnh tranh để tham gia thảo luận, biểu quyết tại các phiên họp của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh. Ý kiến thảo luận tại phiên họp có thể được gửi bằng văn bản trước phiên họp, trừ phiên họp phải có ý kiến biểu quyết.
Đề nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia hỗ trợ về thông tin, tài liệu phục vụ việc xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo quy định bằng văn bản theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
Trình tự giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và giải quyết khiếu nại theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 100 Luật Cạnh tranh.
Sau khi có quyết định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm chuyển các tài liệu liên quan đến quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh cho các thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
Thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu liên quan đến quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng, tham gia tố tụng hành chính theo phân công của Chủ tịch Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thành lập, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh ban hành quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo Điều 101 Luật Cạnh tranh.
Chủ tịch Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thay mặt Hội đồng ký các quyết định, văn bản tố tụng cạnh tranh. Các quyết định, văn bản tố tụng cạnh tranh được đóng dấu của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Họp Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
1. Trong quá trình xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có trách nhiệm triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh để thảo luận và biểu quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh tại khoản 1 Điều 61 Luật Cạnh tranh.
2. Nguyên tắc tiến hành họp Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
a) Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập các thành viên Hội đồng tham dự phiên họp theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này;
b) Trường hợp phiên họp Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh không có nội dung cần biểu quyết, Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh quyết định hình thức họp gồm: trực tiếp, trực tuyến hoặc kết hợp. Trường hợp thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh không thể tham dự họp trực tiếp thì có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản tới Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh trước cuộc họp. Ý kiến của thành viên không tham dự trực tiếp phải được đọc tại cuộc họp của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh và được ghi vào biên bản cuộc họp;
c) Trường hợp phiên họp Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có nội dung cần biểu quyết, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh tiến hành phiên họp bằng hình thức trực tiếp.
3. Nguyên tắc thông qua kết luận cuộc họp
Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ký Biên bản cuộc họp khi có đa số ý kiến của các thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh nhất trí với nội dung kết luận cuộc họp. Các ý kiến khác được bảo lưu tại biên bản cuộc họp.
4. Nội dung kết quả cuộc họp của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh được ghi biên bản theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
Giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được thành lập hoặc kể từ ngày nhận được báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung trong trường hợp điều tra bổ sung, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải ban hành một trong các quyết định sau:
a) Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh (Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này);
b) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh (Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này).
2. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được ban hành dựa trên kết quả biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín của tất cả thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo nguyên tắc đa số.
3. Kết quả bỏ phiếu của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải được lập thành biên bản theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
Thông từ số 40/2023/TT-BCT có hiệu lực thi hành từ ngày 15/2/2024