Bổ sung, cập nhật Danh mục các loại hình nguồn điện, lưới điện vận hành giai đoạn tới năm 2030

Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn đã ký Quyết định số 1682/QĐ-TTg ngày 28/12/2024 phê duyệt bổ sung, cập nhật Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
năng lượng
Thủ tướng vừa bán hành quyết định bổ sung, cập nhật Danh mục các loại hình nguồn điện, lưới điện vận hành giai đoạn tới năm 2030

Quyết định số 1682/QĐ-TTg ngày 28/12/2024 ban hành Phụ lục bổ sung, cập nhật danh mục dự án nguồn điện nêu tại Phụ lục III và lưới điện truyền tải nêu tại Phụ lục V Quyết định số 262/QĐ-TTg ngày 01/4/2024.

Cụ thể, bổ sung, cập nhật danh mục các loại hình nguồn điện, lưới điện vận hành giai đoạn tới năm 2030:

- Trong danh mục thủy điện vừa và lớn, điều chỉnh giai đoạn vận hành Thủy điện Đắk Mi 1 (tỉnh Kon Tum), công suất 84 MW: giai đoạn vận hành 2026 – 2030.

- Trong danh mục các dự án thủy điện tích năng, điều chỉnh giai đoạn vận hành Thủy điện tích năng Bác Ái (tỉnh Ninh Thuận), công suất 1.200 MW: giai đoạn vận hành 2026 – 2030.

- Danh mục các dự án nhà máy điện linh hoạt: Nhà máy điện linh hoạt (tỉnh Ninh Bình), công suất 300 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030.

- Trong danh mục các dự án điện gió trên bờ (trên đất liền và gần bờ), điều chỉnh các dự án: Dự án Nhà máy điện gió gần bờ Xuyên Mộc giai đoạn 2 (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), công suất 47 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy điện gió Thiên Long Ngân Sơn (tỉnh Bắc Kạn), công suất 130 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy điện gió VPL Bến Tre (giai đoạn 1) (tỉnh Bến Tre), công suất 4,2 MW, giai đoạn vận hành 2023 – 2025; nhà máy điện gió Vân Canh Bình Định (tỉnh Bình Định), công suất 143 MW, 2026 – 2030…

- Danh mục các dự án thủy điện nhỏ bổ sung, cập nhật: Nhà máy thủy điện Bộc Bố (tỉnh Bắc Kạn), công suất 3,4 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy thủy điện Sông Vố (tỉnh Bình Định), công suất 0,57 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy thủy điện Vạn Hội (tỉnh Bình Định), công suất 1,25 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy thủy điện Ma Thì Hồ (tỉnh Điện Biên), công suất 11 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy thủy điện Nậm He Hạ (tỉnh Điện Biên), công suất 6 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy thủy điện Nậm He Thượng 1 (tỉnh Điện Biên), công suất 5 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy thủy điện Giao An II (tỉnh Hà Tĩnh), công suất 13,6 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030…

- Danh mục các dự án điện sinh khối bổ sung, cập nhật: Nhà máy điện sinh khối An Giang 1 (tỉnh An Giang), công suất 50 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy điện sinh khối Núi Tô I (tỉnh An Giang), công suất 20 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy điện sinh khối Bắc Kạn 1 (tỉnh Bắc Kạn), công suất 35 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy điện sinh khối Đồng Tháp (tỉnh Đồng Tháp), công suất 10 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030…

- Danh mục các dự án điện sản xuất từ rác bổ sung, cập nhật: Nhà máy xử lý rác và phát điện Bắc Giang (tỉnh Bắc Giang), công suất 25 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy điện rác Long Mỹ giai đoạn 1 (tỉnh Bình Định), công suất 15 MW, giai đoạn vận hành 2023 – 2025; dự án Nhà máy điện rác Sóc Sơn (Hà Nội), công suất 90 MW, giai đoạn vận hành 2024 – 2025…

- Hệ thống pin lưu trữ gồm: Hệ thống pin lưu trữ thí điểm (Khánh Hòa), công suất 7 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030.

- Điều chỉnh danh mục công trình trạm biến áp 220 kV xây mới: Tại miền Bắc sẽ xây mới trạm biến áp Phú Bình 2, công suất 750 MVA.

- Điều chỉnh danh mục công trình đường dây 220 kV xây mới gồm: Xây mới đường dây Phú Bình 2 - Rẽ Thái Nguyên - Bắc Giang; đường dây điện gió Trường Sơn - Đô Lương và mở rộng 02 ngăn lộ 220 kV tại Trạm biến áp 220 kV Đô Lương; đường dây điện gió Savan 1 - TBA 220 kV Lao Bảo (đoạn trên lãnh thổ Việt Nam) và mở rộng ngăn lộ tại Trạm biến áp 220 kV Lao Bảo.

Quyết định nêu rõ, các địa phương cần tiếp tục rà soát việc thực hiện các kết luận thanh tra đối với các dự án nằm trong các kết luận thanh tra; các vấn đề pháp lý của từng dự án liên quan tới chồng lấn các quy hoạch khác trong quá trình thực hiện. Đối với các dự án có chồng lấn với các quy hoạch khác, địa phương cần xin ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định trước khi phê duyệt/cấp phép đầu tư và phải đảm bảo từng dự án chỉ được triển khai khi đã khắc phục toàn bộ các vướng mắc pháp lý, chồng lấn quy hoạch khác và tuân thủ đúng quy định pháp luật, không hợp thức hóa cái sai.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định số 262/QĐ-TTg ngày 01/4/2024.

Quyết định số 262/QĐ-TTg quy định:

Bộ Công Thương chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và trước Thủ tướng Chính phủ về các nội dung đề xuất, kiến nghị phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII, trong đó nội dung Kế hoạch phải bám sát các mục tiêu của Quy hoạch điện VIII đã được phê duyệt, đồng thời phải đáp ứng yêu cầu tổng thể, tối ưu, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật và việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải bảo đảm vững chắc cung ứng đủ điện cho quốc gia và các vùng, miền theo dự báo nhu cầu điện hàng năm.

- Thực hiện tốt công tác truyền thông, phổ biến thông tin về Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn tới năm 2050 tới các địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan, nhà đầu tư, đối tác phát triển trong nước và quốc tế để tạo sự thống nhất về tầm nhìn, mục tiêu, định hướng phát triển điện lực.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức thực hiện Kế hoạch hiệu quả tuân thủ theo đúng quy định của Luật Quy hoạch và pháp luật có liên quan, đảm bảo cung cấp đủ điện cho phát triển kinh tế - xã hội. Đối với các dự án đã được phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc đã quyết định đầu tư nhưng nếu đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, thi hành bản án (nếu có) thì chỉ được tiếp tục triển khai thực hiện sau khi đã thực hiện đầy đủ theo các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra và thi hành án (nếu có) và phải được cấp thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương để sửa đổi các quy định của luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc giảm cường độ năng lượng của nền kinh tế, ban hành chế tài và các tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc về sử dụng hiệu quả năng lượng. Dự kiến hoàn thành giai đoạn 2026-2030.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương để hoàn thiện cơ chế điều hành giá điện theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa các mục tiêu chính trị - kinh tế - xã hội của Nhà nước và mục tiêu sản xuất kinh doanh, tự chủ tài chính của các doanh nghiệp ngành điện; cải tiến và hoàn thiện biểu giá điện hiện hành.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương nghiên cứu, hoàn thiện trình cấp có thẩm quyền ban hành khung giá cho các loại hình nguồn điện nhất là nguồn năng lượng tái tạo. Dự kiến tiến độ hoàn thành trong năm 2025.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và ban hành khung giá cho các loại hình nguồn điện nhập khẩu từ Lào; xây dựng giá truyền tải cho các dự án lưới truyền tải đầu tư theo hình thức xã hội hóa nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư hạ tầng lưới điện.

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan rà soát, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về năng lượng có nguồn gốc hydrogen theo quy định nhằm tạo thuận lợi cho phát triển năng lượng có nguồn gốc hydrogen, khuyến khích các hộ tiêu thụ chuyển đổi công nghệ sang sử dụng năng lượng có nguồn gốc hydrogen.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương nghiên cứu, ban hành các quy định kiểm soát chặt chẽ tiến độ các dự án nguồn và lưới điện, xác định trách nhiệm cụ thể các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đối với các dự án chậm tiến độ; có chế tài xử lý, thu hồi các dự án chậm tiến độ.

- Chủ trì, nghiên cứu xây dựng báo cáo những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch Quy hoạch điện VIII.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng thị trường dịch vụ phụ trợ, hoàn thiện các quy định về thị trường dịch vụ phụ trợ, các quy định về giá dịch vụ phụ trợ phù hợp để khuyến khích các nhà máy điện tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ nhằm đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện cho hệ thống. Dự kiến hoàn thành trong năm 2025.

- Phối hợp với UBND các địa phương có dự án điện mặt trời tập trung đã giao chủ đầu tư để rà soát, đánh giá và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định triển khai tới năm 2030.

- Phối hợp với các địa phương có các dự án nguồn điện khí tự nhiên, khí LNG để đôn đốc các chủ đầu tư dự án khẩn trương triển khai, đảm bảo đúng tiến độ đưa vào vận hành; đề xuất giải pháp để đảm bảo cung ứng điện cho phát triển kinh tế - xã hội.

- Hàng năm, Bộ Công Thương phối hợp với các địa phương để rà soát, báo cáo tình hình phát triển điện lực, đề xuất danh mục dự án thay thế các dự án chậm tiến độ.

- Chủ trì, phối hợp với các địa phương khẩn trương rà soát đối với phần công suất nguồn điện còn thiếu để hoàn thiện danh mục các dự án phát triển trong thời kỳ quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước ngày 30 tháng 4 năm 2024.

Thanh An