Tóm tắt:
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn doanh nghiệp nhà nước (DNNN) làm nơi làm việc của sinh viên năm cuối tại Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu được thu thập từ 227 sinh viên năm cuối có định hướng làm việc tại DNNN, thông qua bảng khảo sát sử dụng thang đo Likert 5 mức được gửi đi bằng hình thức Google Form. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong số các yếu tố được phân tích, "Cơ hội thăng tiến" là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định lựa chọn DNNN của sinh viên, theo sau là yếu tố "Nhóm người tham khảo", trong khi "Uy tín tổ chức" là yếu tố có tác động yếu nhất. Từ đó có thể kết luận, khi sinh viên cảm nhận được nhiều cơ hội phát triển và thăng tiến trong DNNN, họ sẽ có xu hướng lựa chọn các doanh nghiệp này làm nơi làm việc trong tương lai.
Từ khóa: ý định chọn nơi làm việc, doanh nghiệp nhà nước, sinh viên năm cuối, TP Hồ Chí Minh.
1. Đặt vấn đề
Tại Việt Nam, hội nhập và tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đã thúc đẩy xu hướng chuyển dịch lao động từ khu vực công sang khu vực tư. Tỷ lệ lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nước giảm mạnh từ 59,05% năm 2016 xuống còn 6,84% năm 2020, trong khi lao động tại các doanh nghiệp FDI tăng lên 34,62% (Đào Thúy Em, 2023). Dù giữ vai trò chủ đạo trong các ngành trọng yếu, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) vẫn gặp khó khăn trong thu hút và giữ chân nhân tài do mức lương thấp, ít cơ hội thăng tiến và thiếu chính sách phát triển nguồn nhân lực. Sinh viên giỏi chủ yếu hướng đến khu vực tư nhân hoặc doanh nghiệp nước ngoài. Ngoài ra, từ năm 2020 đến giữa năm 2022, cả nước có 58.500 người thôi việc tại DNNN (Anh Ngọc, 2023). Thực trạng này đặt ra nhu cầu cấp thiết cho nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến ý định chọn DNNN làm việc của sinh viên năm cuối tại Thành phố Hồ Chí Minh”, nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm và đóng góp cho lĩnh vực quản trị nhân sự trong khu vực nhà nước.
2. Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu
2.1. Khái niệm liên quan
Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp thuộc một trong hai trường hợp sau: (1) Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, gồm các công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, nhóm công ty mẹ - công ty con và công ty độc lập; (2) Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết, gồm công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần, có thể là công ty mẹ hoặc công ty độc lập.
Ý định là nhân tố động cơ đưa đến hành vi, chỉ báo cho việc con người sẽ cố gắng đến mức nào, hay dự định sẽ dành bao nhiêu nỗ lực vào việc thực hiện một hành vi cụ thể. Trong bối cảnh xã hội Việt Nam, “ý định” thường được hiểu là sự quyết tâm hoặc sẵn sàng thực hiện một hành động hoặc đạt được một mục tiêu cụ thể. Ý định có thể liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau như trường học, sự nghiệp, tình yêu, sức khỏe và thậm chí cả những quyết định trong cuộc sống hàng ngày. Ý định làm việc là một khái niệm phổ biến trong lĩnh vực quản lý và tâm lý học tự chủ. Nó thể hiện sự quyết tâm và ý định cụ thể để thực hiện một nhiệm vụ hoặc mục tiêu cụ thể.
2.2. Lý thuyết nền tảng
Lý thuyết nền tảng của nghiên cứu gồm 4 lý thuyết chính. Thứ nhất, lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) do Ajzen phát triển từ lý thuyết hành vi dựa trên thái độ (TRA), bổ sung yếu tố kiểm soát hành vi nhằm phản ánh chính xác hơn ý định và hành vi của cá nhân trong môi trường sống, được vận dụng để tìm hiểu ý định chọn làm việc tại doanh nghiệp nhà nước của sinh viên (Nguyễn Thị Thu Huyền và cộng sự, 2019; Trần Thị Kim Hà, 2018). Thứ hai, lý thuyết về sự hài lòng trong công việc cho rằng sự hài lòng thể hiện qua cảm xúc tích cực của cá nhân đối với công việc, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như tiền lương, đồng nghiệp, người quản lý, môi trường làm việc và tính chất công việc (Mai Ngọc Khương và cộng sự, 2022). Thứ ba, lý thuyết động lực làm việc nhấn mạnh vai trò của việc tạo động lực phù hợp với đặc điểm cá nhân, giúp nhân viên phát huy năng lực, nâng cao hiệu quả và tinh thần làm việc (Mai Ngọc Khương và cộng sự, 2022; Trần Thị Ngọc Duyên và Cao Hào Thi, 2010). Cuối cùng, lý thuyết về sự gắn kết trong công việc xem sự gắn kết là yếu tố tâm lý tích cực giúp người lao động hăng say, nhiệt huyết, nâng cao hiệu suất làm việc và tạo ra sự gắn bó lâu dài với tổ chức (Mai Ngọc Khương và cộng sự, 2022).
2.3. Các giả thuyết nghiên cứu
Các giả thuyết nghiên cứu trong đề tài tập trung vào 6 yếu tố chính có thể ảnh hưởng đến ý định chọn doanh nghiệp nhà nước làm việc của sinh viên năm cuối. Thứ nhất, nhóm người tham khảo như gia đình và bạn bè có ảnh hưởng lớn đến quyết định nghề nghiệp của sinh viên, đặc biệt với những người có truyền thống gia đình làm việc tại DNNN, hoặc được người thân giới thiệu, định hướng (Trần Thị Ngọc Duyên và Cao Hào Thi, 2009; Trần Thị Kim Hà, 2018). Thứ hai, cơ hội thăng tiến phản ánh sự nhận thức về khả năng phát triển nghề nghiệp trong tương lai; nếu nhận thấy nhiều cơ hội phát triển thì sinh viên có xu hướng chọn làm việc tại DNNN (Trần Thị Kim Hà, 2018). Thứ ba, uy tín tổ chức - được hình thành từ danh tiếng, hình ảnh và địa vị xã hội - có vai trò thu hút ứng viên và ảnh hưởng đến sự lựa chọn nơi làm việc (Highhouse et al., 2003; Trần Thị Ngọc Duyên và Cao Hào Thi, 2010). Thứ tư, phúc lợi là yếu tố quan trọng đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần, đồng thời tạo sự hài lòng, gắn bó với công việc, qua đó tác động đến quyết định chọn làm việc tại DNNN (Mai Ngọc Khương và cộng sự, 2022). Thứ năm, môi trường làm việc, bao gồm cả mối quan hệ nội bộ và điều kiện làm việc như vệ sinh, an toàn, cũng ảnh hưởng mạnh đến tinh thần làm việc và lựa chọn nghề nghiệp (Mai Ngọc Khương và cộng sự, 2022). Cuối cùng, thu nhập, bao gồm lương cơ bản và phụ cấp, là yếu tố then chốt trong việc ra quyết định nghề nghiệp, dù mức lương tại DNNN có thể chưa cao nhưng lại đi kèm với phúc lợi và cơ hội phát triển (Trần Thị Kim Hà, 2018).
3. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Từ cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu trên, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình 1.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

4. Phương pháp nghiên cứu
Nhân tố tác động gồm: Nhóm người tham khảo (NNTK - 04 quan sát) được hiệu chỉnh từ nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Duyên và Cao Hào Thi (2009); Cơ hội thăng tiến (CHTT - 03 quan sát) dựa trên nghiên cứu của Trần Thị Kim Hà (2018); Uy tín tổ chức (UTTC - 04 quan sát) kế thừa từ Highhouse và cộng sự (2003); Phúc lợi (PL - 03 quan sát) được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Mai Ngọc Khương và cộng sự (2022); Thu nhập (TN - 04 quan sát) cũng tham khảo từ Trần Thị Kim Hà (2018); Môi trường làm việc (MTLV - 04 quan sát) được tổng hợp từ nhiều nghiên cứu có liên quan. Tất cả các thang đo sử dụng thang Likert 5 điểm (1 - “rất không đồng ý” đến 5 - “hoàn toàn đồng ý”) và đã được hiệu chỉnh thông qua thảo luận với các chuyên gia và học giả để đảm bảo tính phù hợp và độ tin cậy trong bối cảnh nghiên cứu.
Đối tượng khảo sát là sinh viên năm cuối tại TP. Hồ Chí Minh, với phương pháp chọn mẫu phi xác suất, thuận tiện. Tổng số có 227 phiếu được sử dụng để phân tích bằng phần mềm SPSS 2.0.
5. Phân tích dữ liệu
Phân tích EFA cho thấy KMO = 0,905 (> 0,5) và Sig. = 0,001 (< 5%), phù hợp để khám phá nhân tố. Hồi quy tuyến tính chỉ ra 4 nhân tố (Nhóm người tham khảo, Cơ hội thăng tiến, Đãi ngộ, Uy tín tổ chức) ảnh hưởng đến ý định chọn DNNN với ý nghĩa thống kê 90% (Sig. < 10%). Mô hình có R² = 0,597 và R² hiệu chỉnh = 0,590, cho thấy các nhân tố giải thích 59,7% biến thiên của ý định. Giá trị D = 2,036 (1 < D < 3) xác nhận phần dư độc lập.
Mẫu khảo sát bao gồm 227 sinh viên năm cuối tại các trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh. Về giới tính, tỷ lệ nam và nữ gần như cân bằng, lần lượt chiếm 49,3% và 50,7%. Đa số sinh viên đến từ các trường công lập (87,7%) và chủ yếu có hộ khẩu tại miền Bắc (47,1%), tiếp theo là miền Trung (27,8%) và miền Nam (25,1%). Đáng chú ý, 85,9% người tham gia cho biết họ có người thân làm việc trong doanh nghiệp nhà nước. Xét theo ngành học, sinh viên ngành Kinh tế chiếm tỷ lệ lớn nhất (38,3%), tiếp đến là Kỹ thuật (26,0%), Y tế (21,6%), các ngành khác (9,3%) và Ngôn ngữ (4,8%). Cơ cấu mẫu khảo sát thể hiện sự đa dạng về yếu tố nhân khẩu học và chuyên ngành, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Phân tích Cronbach’s Alpha cho thấy các nhân tố đều đạt độ tin cậy. Cụ thể, Thu nhập (α = 0.730), Phúc lợi (α = 0.721), Môi trường làm việc (α = 0.716), Uy tín tổ chức (α = 0.723), Cơ hội thăng tiến (α = 0.694) và Ý định chọn DNNN (α = 0.670) giữ nguyên số biến, riêng Nhóm người tham khảo rút từ 4 còn 3 biến (α = 0.879). Tổng cộng có 25 biến được đưa vào phân tích, chỉ có biến MTLV2 không đạt yêu cầu. Và phát hiện nhân tố UTTC có Sig. =.092 nên bỏ ra khỏi phương trình.
Bảng 1. Kết quả mô hình hồi quy

Nguồn: Kết quả nghiên cứu từ SPSS
Kết quả phân tích cho thấy 3 nhân tố NNTK (Nhóm người tham khảo), CHTT (Cơ hội thăng tiến), ĐN (Đãi ngộ) có tác động đến nhân tố Ý định chọn doanh nghiệp nhà nước để làm việc.
Như vậy, phương trình hồi quy (theo hệ số chưa chuẩn hóa) của mô hình là:
YĐCDNNĐLV= 0.407+ 0.226* Nhóm người tham khảo +0 .358* Cơ hội thăng tiến + 0.325* Đãi ngộ
Kết quả phân tích cho thấy Cơ hội thăng tiến là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định chọn làm việc tại DNNN (Beta = 0.358), tiếp theo là Đãi ngộ (Beta = 0.325), Nhóm người tham khảo (Beta = 0.226), tất cả đều có tác động cùng chiều đến ý định lựa chọn DNNN.
6. Kết luận và hàm ý
Nghiên cứu đã làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chọn doanh nghiệp nhà nước (DNNN) làm việc của sinh viên năm cuối tại Thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên dữ liệu khảo sát 227 sinh viên, kết quả hồi quy cho thấy 3 nhân tố ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến ý định chọn DNNN, gồm: Cơ hội thăng tiến, Nhóm người tham khảo, Đãi ngộ (phúc lợi và thu nhập). Trong đó, cơ hội thăng tiến là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất (Beta chuẩn hóa = 0.358), cho thấy sinh viên đánh giá cao đến khả năng phát triển nghề nghiệp trong tương lai. Kết quả này giúp hiểu rõ hành vi chọn nghề của sinh viên trong bối cảnh cạnh tranh nhân lực công - tư ngày càng gay gắt.
Để nâng cao khả năng thu hút sinh viên năm cuối lựa chọn làm việc tại doanh nghiệp nhà nước, các DNNN cần chú trọng xây dựng lộ trình thăng tiến rõ ràng, cải thiện chế độ đãi ngộ, phát huy uy tín tổ chức, đồng thời tận dụng ảnh hưởng từ nhóm người tham khảo như gia đình và bạn bè. Đồng thời, tăng cường hợp tác với các trường đại học qua học bổng, thực tập và tuyển dụng sớm để tiếp cận nguồn nhân lực chất lượng.
Lời cảm ơn:
Xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh đã tài trợ cho bài nghiên cứu đề tài số SV2025-138.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Đào Thúy Em. (2023). Thực trạng nguồn lao động tại các doanh nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 14, tháng 5/2023. Truy cập tại https://kinhtevadubao.vn/thuc-trang-nguon-lao-dong-tai-cac-doanh-nghiep-viet-nam-trong-nhung-nam-gan-day-27876.html
Anh Ngọc. (2023). Một năm qua, đã có gần 19.000 công chức, viên chức thôi việc. Báo Quân đội Nhân dân. Truy cập tại https://www.qdnd.vn/xa-hoi/tin-tuc/mot-nam-qua-da-co-gan-19-000-cong-chuc-vien-chuc-thoi-viec-735197
Trần Thị Ngọc Duyên, Cao Hà Thi. (2010). Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc tại doanh nghiệp nhà nước. Science & Technology, 13(Q1-2010).
Trần Thị Kim Hà. (2018). Các yếu tố tác động đến ý định chọn DNNN để làm việc của sinh viên năm cuối ở các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh [Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học Tp. Hồ Chí Minh].
Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Thị Kim Oanh, Lê Thị Ngọc Mai. (2019). Những yếu tố ảnh hưởng đến ý định về quê làm việc của sinh viên năm cuối Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Tập san Sinh viên Nghiên cứu Khoa học, (9), 296-299.
Mai Ngọc Khương, Nguyễn Thị Hồng Vân, Trịnh Minh Khôi. (2022). Các yếu tố tác động lên sự hài lòng, động lực và gắn kết trong công việc của công chức, viên chức tỉnh Bến Tre. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 58(3), 26-280.
Highhouse, S., Lievens, F., & Sinar, E. F. (2003). Measuring attraction to organizations. Educational and Psychological Measurement, 63(6), 986-1001.
FACTORS INFLUENCING FINAL-YEAR STUDENTS' INTENTIONS TO WORK FOR STATE-OWNED ENTERPRISES IN HO CHI MINH CITY
Do Diep Dan1
Le Thi Tuyet Thanh1
Ly Minh Phuong1
Nguyen Thi Kim Tuyen1
Nguyen Ngoc Nhu Diem1
1Ho Chi Minh City University of Technology and Education
Abstract:
This study explores the factors influencing final-year students' intentions to choose state-owned enterprises (SOEs) as their future workplace, with a focus on students in Ho Chi Minh City. Data were collected from 227 respondents through a structured survey using a 5-point Likert scale, distributed via Google Forms. The findings indicate that among the examined factors, "promotion opportunities" exert the strongest influence on students’ career choices, followed by "reference group influence." In contrast, "organizational reputation" was found to have the weakest impact. The results suggest that students are more likely to pursue careers in SOEs when they perceive strong prospects for personal growth and advancement. These insights provide useful implications for SOEs seeking to attract young talent in a competitive labor market.
Keywords: workplace intention, state-owned enterprise, final year student, Ho Chi Minh City.
[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 20 năm 2025]