Lãi suất tiết kiệm 4 nhóm ngân hàng
Đến nay, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng của các ngân hàng thương mại có thể chia làm 4 nhóm. Nhóm thứ nhất chiếm đa số, đưa lãi suất tiết kiệm xuống dưới 7%/năm. Nhóm thứ hai, gồm các ngân hàng lớn (điển hình là big 4 Agribank, Vietcombank, Vietinbank, BIDV) … đưa lãi suất tiết kiệm xuống dưới 6%/năm. Nhóm thứ ba, một số ngân hàng nhỏ có lãi suất tiết kiệm thấp hơn cả big 4. Nhóm thứ tư, chỉ có một ngân hàng duy nhất duy trì lãi suất tiết kiệmkỳ hạn 12 tháng ở mức 7%/năm.
Cụ thể, nhóm thứ nhất, lãi suất quanh 6%, gồm PVCombank và Bảo Việt Bank cùng có lãi suất 6,5%/năm; NCB và LPBank cùng 6,4%/năm; Nam Á Bank, HDBank và VietBank cùng 6,3%/năm; Sacombank 6,2%/năm; Bắc Á Bank, Oceanbank, SHB và VietABank cùng 6,1%...
Nhóm thứ hai, từ 5,5% đến dưới 6%, gồm Vietcombank, Agribank, Vietinbank, BIDV, OCB, VPBank cùng có lãi suất 5,5%/năm; VIB, ACB, PGBank, Techcombank, KienlongBank cùng 5,7%; TPBank, EximBank, MB cùng có lãi suất tiết kiệm 5,6%/năm...
Nhóm thứ ba, dưới 5,5%, gồm GPBank 5,35%/năm và ABBank 4,7%/năm.
Nhóm thứ tư, chỉ duy nhất có Ngân hàng TMCP Đông Á (Đông Á Bank) có lãi suất tiết kiệm 7%/năm.
Ở kỳ hạn 6 tháng, Đông Á Bank cũng là ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao nhất với 6,65%/năm. Ở kỳ hạn 13 tháng ngân hàng này cũng chiếm vị trí quán quân với 6,85%/năm. Các kỳ hạn gửi tiết kiệm còn lại: 1 tháng, 3 tháng, 36 tháng, Đông Á Bank nằm trong nhóm có lãi suất cao.
Theo các chuyên gia tiền tệ, sở dĩ lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại giảm mạnh là do nền kinh tế không hấp thụ được vốn, tín dụng của các ngân hàng thương mại tăng chậm, vốn đọng tại các ngân hàng nhiều. Đây cũng là lý do để Ngân hàng Nhà nước mới đây phải phát hành tín phiếu để hút bớt lượng tiền dư thừa về. Trong 8 phiên liên tiếp từ ngày 21/9 đến nay, NHNN đã hút về tổng cộng hơn 100.000 tỷ đồng
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tính đến thời điểm 20/9/2023, huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 5,8%, trong khi tăng trưởng tín dụng trong 9 tháng đầu năm mới chỉ đạt hơn 5,7%.
Lãi suất tiền vay
Đối với lãi suất tiền vay, Ngân hàng Đông Á hiện đang triển khai nhiều hình thức cho vay. Với mỗi loại sẽ có mức lãi suất riêng, cụ thể như sau:
Sản phẩm |
Lãi suất |
Vay tối đa |
Thời hạn |
Vay sản xuất kinh doanh |
9% |
Linh hoạt |
1 năm |
Vay mua nhà |
9% |
70% nhu cầu |
10 năm |
Vay sản xuất nông nghiệp |
9% |
90% nhu cầu |
5 năm |
Vay tiêu dùng |
9% |
Linh hoạt |
3 năm |
Vay xây dựng – sửa nhà |
9% |
Linh hoạt |
10 năm |
Vay trả góp chợ |
9% |
50 triệu |
180 ngày |
Thấu chi tài khoản thẻ |
9% |
50 triệu |
1 năm |
Vay du học |
9% |
100% nhu cầu |
10 năm |
Vay chứng khoán |
9% |
Linh hoạt |
1 năm |
Vay đầu tư máy móc thiết bị |
9% |
70% nhu cầu |
5 năm |
Mức lãi suất trên đây để khách hàng tham khảo. Để cập nhật thông tin chính xác khách hàng cần đến các phòng giao dịch của ngân hàng Đông Á.