Giá mặt hàng nông sản, nguyên liệu của Trung Quốc tuần từ 05 – 11/5/2014

Theo Bộ Thương mại Trung Quốc (MOFCOM), tại 36 thành phố lớn của Trung Quốc trong tuần từ ngày 05 – 11/5/2014, giá các loại nông phẩm tăng nhẹ, trong khi đó, giá các loại nguyên liệu phục vụ sản xuất

Nông phẩm

Trong tuần, giá bán buôn các loại thịt tăng giảm khác nhau. Trong đó, giá thịt lợn tăng 4,5% so với tuần trước đó; giá thịt bò, thịt cừu đều giảm 0,2%.

Giá bán lẻ thịt và trứng gia cầm tăng nhẹ. Trong đó, giá thịt gà tăng 0,2%, giá trứng gà tăng 1,1%.

Giá bán buôn thủy sản bình quân tăng 0,9%. Trong đó, giá bán một số loại thủy sản nước ngọt như cá chép, cá trắm cỏ, cá mè tăng mạnh nhất, lần lượt tăng với mức 3,1%, 2,4% và 0,9%.

Giá bán lẻ lương thực biến động nhẹ. Trong đó, giá gạo, giá dầu đậu nành và dầu lạc đều ổn định, không thay đổi so với tuần trước đó; giá bột tăng 0,2%, giá dầu hạt cải giảm 0,1%.

Giá bán buôn bình quân 18 loại rau củ giảm 2,3% so với tuần trước đó. Trong đó, giá bí đao, dưa chuột và cà tím giảm mạnh nhất với mức lần lượt là 12,4%, 8,1% và 6,6%.

Nguyên nhiên liệu

Trong tuần, giá các loại kim loại màu giảm 1,8% so với tuần trước đó. Trong đó, giá kẽm, nhôm, đồng và thiếc lần lượt giảm 2,9%, 2,7%, 1,8% và 1,6%; giá niken và chì lần lượt tăng 5,6% và 0,2%.

Giá thép giảm 0,2%. Trong đó, thép chữ I, thép hình chữ H và thép tròn phổ thông đều giảm 0,3%.

Giá cao su giảm 0,1%. Trong đó, giá cao su tiêu chuẩn loại 1 sản xuất trong nước của Trung Quốc và cao su tấm khói nhập khẩu lần lượt giảm 0,7% và 0,6%. Các loại cao su tổng hợp như SBR tăng 0,6%; cao su NBR và BR duy trì ổn định.

Giá các loại sản phẩm hóa chất tăng 0,9%. Trong đó, giá benzene và acid sulfuric lần lượt tăng 2,4% và 2%.

Giá nhiên liệu tăng 0,3%, giá than thô tăng 1,6%. Trong đó, giá than nâu, than bùn và than không khói lần lượt tăng 2,6%, 1,3% và 1,1%; giá dầu thô giảm 2,5%; giá than cốc duy trì ổn định.