Giá mặt hàng nông sản, nguyên liệu của Trung Quốc tuần từ 14 – 20/4/2014

Theo Bộ Thương mại Trung Quốc (MOFCOM), tại 36 thành phố lớn của Trung Quốc trong tuần từ ngày 14 – 20/4/2014, giá các loại nông phẩm tiếp tục giảm nhẹ so với tuần trước đó (tuần từ ngày 07

Nông phẩm

Trong tuần, rau củ từ các địa phương được đưa ra thị trường với một lượng lớn nên giá bán buôn bình quân 18 loại rau củ giảm 5,1% so với tuần trước đó. Trong đó, giá dưa chuột, xà lách và rau cải lần lượt giảm mạnh nhất với mức giảm lần lượt là 14,9%, 13,5% và 9,9% so với tuần trước đó.

Giá bán buôn các loại thịt nhìn chung đều giảm, trong đó, giá thịt lợn giảm 0,3% so với tuần trước đó; giá thịt bò, thịt cừu lần lượt giảm 0,2% và 0,4%.

Giá bán buôn bình quân các loại thủy sản giảm 0,4%. Trong đó, giá bán cá hố loại nhỏ, cá hố lớn và cá mè lần lượt giảm 1,7%, 0,7% và 0,6%.

Giá bán lẻ lương thực ổn định theo xu hướng giảm nhẹ. Trong đó, giá gạo, giá bột và giá dầu đậu nành duy trì ổn định, không đổi so với tuần trước đó; giá dầu lạc và dầu hạt cải đều giảm 0,1%.

Giá bán lẻ trứng và thịt gia cầm tăng giảm khác nhau. Trong đó, giá thịt gà giảm 0,1%; giá trứng tăng 0,4%.

Nguyên nhiên liệu

Trong tuần, giá sản phẩm khoáng sản tăng 0,9% so với tuần trước đó. Trong đó, giá quặng molypden, quặng sắt, quặng kẽm, quặng chì, quặng thiếc và quặng đồng lần lượt tăng 1,4%, 1%, 1%, 0,8%, 0,5% và 0,4%; giá quặng vonfram và quặng antimony đều giảm 2,2%.

Giá kim loại màu tăng 0,7%. Trong đó, giá niken, đồng, nhôm, kẽm, thiếc và chì lần lượt tăng 3,4%, 0,9%, 0,7%, 0,7% và 0,4%.

Giá nhiên liệu tăng 0,1%. Trong đó, giá dầu thô tăng 2,1%. Giá than thô, than cốc duy trì ổn định; trong đó, than nâu, than bùn và than không khói không thay đổi.

Giá các sản phẩm hóa chất tăng 0,1%. Trong đó, giá PVC và PP đều tăng 0,3%.

Giá thép giảm 0,1%. Trong đó, giá thép dải cán nóng, thép tròn phổ thông, thép tấm silic không định hướng, thép cây lần lượt giảm với mức 0,5%, 0,5%, 0,4% và 0,2%; giá ống thép hàn, thép tấm mạ kẽm và giá dây cáp lần lượt tăng 0,2%, 0,2% và 0,1%.

Giá các loại sản phẩm cao su giảm 1,2%. Trong đó, giá cao su tiêu chuẩn loại 1 sản xuất trong nước của Trung Quốc và cao su tấm khói nhập khẩu loại 3 lần lượt giảm 2,7% và 2,4%. Giá các sản phẩm cao su tổng hợp như SBR, BR và NBR đều duy trì ổn định, không thay đổi so với tuần trước đó.