Giá mặt hàng nông sản, nguyên liệu của Trung Quốc tuần từ 24 – 30/3/2014

Theo Bộ Thương mại Trung Quốc (MOFCOM), giá các loại nông phẩm và các loại nguyên liệu phục vụ sản xuất tại 36 thành phố lớn của Trung Quốc trong tuần từ ngày 24 – 30/3/2014 tiếp tục giảm so với tu

Nông phẩm

Trong tuần, do cung ứng trên thị trường tăng, giá bán buôn bình quân của 18 loại rau củ giảm 2,6%, mức giảm tổng cộng trong 4 tuần gần đây là 6,3%. Trong đó, giá mướp đắng, cà chua, rau cải giảm mạnh nhất với mức lần lượt là 9,4%, 8% và 7,1%.

Giá bán buôn các loại thịt ổn định nhưng có xu hướng giảm nhẹ. Trong đó, giá thịt lợn giảm 2%; thịt cừu giảm 0,2%; thịt bò ổn định, không thay đổi.

Giá bán buôn thủy sản bình quân giảm 0,2%. Trong đó, cá hoa vàng loại nhỏ, cá hố loại nhỏ và cá hố loại to lần lượt giảm 2,3%, 0,7% và 0,2%.

Giá bán lẻ lương thực biến động nhẹ. Trong đó, giá gạo đóng túi loại nhỏ, bột đóng túi loại nhỏ, dầu đậu nành lần lượt tăng 0,2%, 0,2% và 0,1%; dầu hạt cải giảm 0,1%; dầu lạc giữ ổn định.

Giá bán lẻ thịt và trứng gia cầm có biến động. Trong đó, giá trứng gà tăng 0,1%; giá thịt gà giảm 0,1%.

Nguyên nhiên liệu

Trong tuần, giá quặng giảm 2,5% so với tuần trước đó. Trong đó, giá quặng sắt, quặng antimon, quặng vonfram lần lượt giảm 3%, 1,1% và 0,8%; quặng đồng tăng 1,5%; quặng kẽm duy trì ổn định.

Giá nhiên liệu giảm 0,8%. Giá than cốc giảm 3%; giá than thô duy trì ổn định, trong đó, giá than nâu, than bùn và than không khói đều không đổi; giá dầu thô tăng 0,1%.

Giá thép nhìn chung ổn định. Trong đó, giá thép chữ I, giá thép tròn phổ thông Φ16mm lần lượt giảm 0,3 và 0,2%; thép dải cán nóng 145*2.5mm và thép chữ L lần lượt tăng 0,3% và 0,1%.

Giá sản phẩm hóa chất tăng 0,1%. Trong đó, giá polypropylen và polystyrene loại phổ thông đều tăng 0,9%.

Giá kim loại màu tăng 0,3%. Trong đó, giá đồng loại 1, kẽm loại 1 và chì loại 1 lần lượt tăng 1,3%, 0,3% và 0,2%; giá niken loại 1, thiếc loại 1 và nhôm A00 lần lượt giảm 3,8%, 0,4% và 0,2%.

Giá cao su tăng 2,4%. Trong đó, giá các loại cao su tổng hợp như SBR, BR và NBR lần lượt tăng 4,7%, 3,1% và 2,7%; giá cao su tiêu chuẩn loại 1 sản xuất trong nước của Trung Quốc và cao su tấm khói nhập khẩu loại 3 lần lượt tăng 1,4% và 1,2%.