Nông phẩm
Trong tuần, giá bán buôn các loại thịt tiếp tục giảm. Trong đó, giá thịt lợn giảm 1,1%; giá thịt bò giảm 0,2%; thịt cừu cơ bản ổn định.
Giá bán buôn thủy sản bình quân giảm 0,5%. Trong đó, giá cá chép, cá trắm, cá mè giảm mạnh nhất với mức 1,4%, 1,1% và 1,1%.
Giá bán buôn bình quân của 18 loại rau củ tiếp tục giảm, giảm 0,2%. Trong đó, cà chua, mướp đắng và dưa chuột giảm mạnh nhất với mức 4,5%, 4,4% và 4,1%.
Giá bán lẻ trứng và gia cầm biến động nhẹ. Trong đó, giá trứng giảm 0,1%; giá thịt gà tăng 0,1%.
Giá bán lẻ lương thực và dầu tăng giảm khác nhau. Trong đó, giá gạo túi nhỏ không thay đổi; giá bột bao nhỏ, dầu đậu nành và dầu lạc lần lượt tăng 0,2%, 0,1% và 0,1%; giá dầu hạt cải giảm 0,1%.
Nguyên nhiên liệu
Trong tuần, giá kim loại màu giảm 3,5%. Trong đó, giá đồng loại 1, kẽm loại 1, nhôm A00, thiếc loại 1, chì loại 1 lần lượt giảm 8,7%, 1,9%, 1,2%, 1,2% và 0,7%; niken loại 1 tăng 1%.
Giá quặng giảm 2,5%. Trong đó, quặng đồng, quặng kẽm, sắt lần lượt giảm 8,4%, 3,1% và 2,4%; giá quặng thiếc, molypden, chì, vonfram lần lượt giảm 1,4%, 1,4%, 1,2% và 0,8%; giá quặng antimon duy trì ổn định.
Giá nhiên liệu giảm 1,4%, than thô giảm 3%. Trong đó, giá than nâu, than bùn, than không khói lần lượt giảm 4,7%, 2,5% và 2,1%; giá dầu thô tăng 1,6%; giá than cốc không biến động.
Giá thép giảm 0,3%. Trong đó, giá thép cây Φ12mm, thép dải cán nóng 145*2,5mm đều giảm 0,5%.
Sản phẩm hóa chất giảm 0,1%. Trong đó, giá LDPE, benzene, toluene lần lượt giảm 1,6%, 1,2% và 1,2%.
Giá cao su tăng 2,7%. Trong đó, giá cao su tiêu chuẩn loại 1 sản xuất trong nước của Trung Quốc và cao su tấm khói nhập khẩu loại 3 lần lượt tăng 7% và 6,2%; giá cao su tổng hợp như BR, NBR giảm 0,7% và 0,6%, giá SBR duy trì ổn định.