Giá mặt hàng nông sản, nguyên liệu của Trung Quốc tuần từ 10 – 16/3/2014

Theo Bộ Thương mại Trung Quốc (MOFCOM), giá các loại nông phẩm và các loại nguyên liệu phục vụ sản xuất tại 36 thành phố lớn của Trung Quốc trong tuần từ ngày 10 – 16/3/2014 tiếp tục giảm so với tu

Nông phẩm

Trong tuần, giá bán buôn các loại thịt tiếp tục giảm. Trong đó, giá thịt lợn giảm 1,1%; giá thịt bò giảm 0,2%; thịt cừu cơ bản ổn định.

Giá bán buôn thủy sản bình quân giảm 0,5%. Trong đó, giá cá chép, cá trắm, cá mè giảm mạnh nhất với mức 1,4%, 1,1% và 1,1%.

Giá bán buôn bình quân của 18 loại rau củ tiếp tục giảm, giảm 0,2%. Trong đó, cà chua, mướp đắng và dưa chuột giảm mạnh nhất với mức 4,5%, 4,4% và 4,1%.

Giá bán lẻ trứng và gia cầm biến động nhẹ. Trong đó, giá trứng giảm 0,1%; giá thịt gà tăng 0,1%.

Giá bán lẻ lương thực và dầu tăng giảm khác nhau. Trong đó, giá gạo túi nhỏ không thay đổi; giá bột bao nhỏ, dầu đậu nành và dầu lạc lần lượt tăng 0,2%, 0,1% và 0,1%; giá dầu hạt cải giảm 0,1%.

Nguyên nhiên liệu

Trong tuần, giá kim loại màu giảm 3,5%. Trong đó, giá đồng loại 1, kẽm loại 1, nhôm A00, thiếc loại 1, chì loại 1 lần lượt giảm 8,7%, 1,9%, 1,2%, 1,2% và 0,7%; niken loại 1 tăng 1%.

Giá quặng giảm 2,5%. Trong đó, quặng đồng, quặng kẽm, sắt lần lượt giảm 8,4%, 3,1% và 2,4%; giá quặng thiếc, molypden, chì, vonfram lần lượt giảm 1,4%, 1,4%, 1,2% và 0,8%; giá quặng antimon duy trì ổn định.

Giá nhiên liệu giảm 1,4%, than thô giảm 3%. Trong đó, giá than nâu, than bùn, than không khói lần lượt giảm 4,7%, 2,5% và 2,1%; giá dầu thô tăng 1,6%; giá than cốc không biến động.

Giá thép giảm 0,3%. Trong đó, giá thép cây Φ12mm, thép dải cán nóng 145*2,5mm đều giảm 0,5%.

Sản phẩm hóa chất giảm 0,1%. Trong đó, giá LDPE, benzene, toluene lần lượt giảm 1,6%, 1,2% và 1,2%.

Giá cao su tăng 2,7%. Trong đó, giá cao su tiêu chuẩn loại 1 sản xuất trong nước của Trung Quốc và cao su tấm khói nhập khẩu loại 3 lần lượt tăng 7% và 6,2%; giá cao su tổng hợp như BR, NBR giảm 0,7% và 0,6%, giá SBR duy trì ổn định.