Nông phẩm
Trong tuần, giá bán buôn của 18 loại rau củ tại Trung Quốc giảm 3,3% so với tuần trước đó (tuần từ ngày 10- 16/02), mức giảm tổng cộng trong hai tuần liền là 6,5%; trong đó, giá mướp đắng, đậu quả và bắp cải tròn giảm mạnh nhất, lần lượt giảm với mức 13,2%, 10,2% và 8,5%.
Giá bán buôn các loại thịt giảm nhẹ, trong đó, giá thịt lợn giảm 1,4% so với tuần trước đó; giá thịt cừu và thịt bò lần lượt giảm 0,2% và 0,1%. Giá bán buôn các loại thủy sản cũng giảm 0,3%.
Giá bán lẻ các loại lương thực biến động nhẹ. Trong đó, giá gạo đóng túi loại nhỏ, bột bao nhỏ và dầu lạc về cơ bản ổn định; giá dầu đậu nành giảm 0,1%; giá dầu hạt cải tăng 0,1%.
Nguyên nhiên liệu
Trong tuần, giá năng lượng giảm 1,2;, giá than thô giảm 2,5%. Trong đó, giá than bùn, than khói và giá than không khói lần lượt giảm 3,9%, 2,2% và 1,8%; giá than cốc và dầu thô lần lượt giảm 1,1% và 0,5%.
Giá kim loại màu giảm 0,3%. Trong đó, giá đồng loại 1, chì loại 1, niken loại 1 và nhôm loại A00 lần lượt giảm 0,6%, 0,5%, 0,4% và 0,2%; giá thiếc loại 1 và kẽm loại 1 duy trì ổn định so với tuần trước đó.
Giá hóa chất giảm 0,2%; trong đó, giá nhựa LDPE và giá methanol lần lượt giảm 2,3% và 1,9%.
Giá cao su giảm 0,1%; trong đó, giá BR, SBR và NBR lần lượt giảm 1,8%, 0,6% và 0,6%. Giá cao su tiêu chuẩn loại 1 được sản xuất tại Trung Quốc và cao su tấm xông khói loại 3 được nhập khẩu vào Trung Quốc đã lần lượt tăng 0,7% và 0,9%.
Giá khoáng sản tăng 0,1%. Giá quặng vonfram, thiếc, chì đồng lần lượt tăng 1,7%, 0,5%, 0,4% và 0,2%; giá quặng sắt, kẽm và antimon ổn định; giá molypden giảm 0,3%.
Giá thép duy trì ổn định. Giá dây cáp Φ6,5mm giảm 0,2% và thép chữ L tăng 0,2%.