Giá mặt hàng nông sản, nguyên liệu của Trung Quốc tuần từ 17 – 23/02/2014

Theo Bộ Thương mại Trung Quốc (MOFCOM), giá các loại nông phẩm và các loại nguyên liệu phục vụ sản xuất tại 36 thành phố lớn của Trung Quốc trong tuần từ ngày 17 – 23/02 tiếp tục giảm.

Nông phẩm

Trong tuần, giá bán buôn của 18 loại rau củ tại Trung Quốc giảm 3,3% so với tuần trước đó (tuần từ ngày 10- 16/02), mức giảm tổng cộng trong hai tuần liền là 6,5%; trong đó, giá mướp đắng, đậu quả và bắp cải tròn giảm mạnh nhất, lần lượt giảm với mức 13,2%, 10,2% và 8,5%.

Giá bán buôn các loại thịt giảm nhẹ, trong đó, giá thịt lợn giảm 1,4% so với tuần trước đó; giá thịt cừu và thịt bò lần lượt giảm 0,2% và 0,1%. Giá bán buôn các loại thủy sản cũng giảm 0,3%.

Giá bán lẻ các loại lương thực biến động nhẹ. Trong đó, giá gạo đóng túi loại nhỏ, bột bao nhỏ và dầu lạc về cơ bản ổn định; giá dầu đậu nành giảm 0,1%; giá dầu hạt cải tăng 0,1%.

Nguyên nhiên liệu

Trong tuần, giá năng lượng giảm 1,2;, giá than thô giảm 2,5%. Trong đó, giá than bùn, than khói và giá than không khói lần lượt giảm 3,9%, 2,2% và 1,8%; giá than cốc và dầu thô lần lượt giảm 1,1% và 0,5%.

Giá kim loại màu giảm 0,3%. Trong đó, giá đồng loại 1, chì loại 1, niken loại 1 và nhôm loại A00 lần lượt giảm 0,6%, 0,5%, 0,4% và 0,2%; giá thiếc loại 1 và kẽm loại 1 duy trì ổn định so với tuần trước đó.

Giá hóa chất giảm 0,2%; trong đó, giá nhựa LDPE và giá methanol lần lượt giảm 2,3% và 1,9%.

Giá cao su giảm 0,1%; trong đó, giá BR, SBR và NBR lần lượt giảm 1,8%, 0,6% và 0,6%. Giá cao su tiêu chuẩn loại 1 được sản xuất tại Trung Quốc và cao su tấm xông khói loại 3 được nhập khẩu vào Trung Quốc đã lần lượt tăng 0,7% và 0,9%.

Giá khoáng sản tăng 0,1%. Giá quặng vonfram, thiếc, chì đồng lần lượt tăng 1,7%, 0,5%, 0,4% và 0,2%; giá quặng sắt, kẽm và antimon ổn định; giá molypden giảm 0,3%.

Giá thép duy trì ổn định. Giá dây cáp Φ6,5mm giảm 0,2% và thép chữ L tăng 0,2%.