Giá mặt hàng nông sản, nguyên liệu của Trung Quốc tuần từ 17 – 23/3/2014

Theo Bộ Thương mại Trung Quốc (MOFCOM), giá các loại nông phẩm và các loại nguyên liệu phục vụ sản xuất tại 36 thành phố lớn của Trung Quốc trong tuần từ ngày 17 – 23/3/2014 đều giảm so với tuần tr

Nông phẩm

Trong tuần, một lượng rau lớn ở phía Bắc được đưa ra thị trường nên giá bán buôn bình quân của 18 loại rau giảm với mức 2,7% so với tuần trước đó. Trong đó, giá rau cải, cà chua, mướp đắng giảm mạnh nhất, lần lượt giảm với mức 8,1%, 7,7% và 7,5%.

Giá bán buôn các loại thịt tăng giảm không đồng đều. Trong đó, giá thịt lợn giảm 1,1%; giá thịt bò giảm 0,2%; thịt cừu tăng 0,2%.

Giá bán buôn thủy sản bình quân giảm 0,1%. Trong đó, giá cá hố, cá chép, cá hoa vàng lần lượt giảm 1,5%, 0,6% và 0,2%.

Giá bán lẻ lương thực biến động nhẹ. Trong đó, giá gạo đóng túi loại nhỏ tăng 0,2%; giá bột đóng gói loại nhỏ, dầu đậu nành và dầu lạc cơ bản ổn định so với tuần trước đó; giá dầu hạt cải giảm 0,2%.

Giá bán trứng và gia cầm tăng nhẹ. Trong đó, giá bán trứng gà và thịt gà đều tăng 0,1%.

Nguyên nhiên liệu

Trong tuần, giá cao su giảm 3,3% so với tuần trước đó. Trong đó, giá cao su tiêu chuẩn loại 1 sản xuất trong nước của Trung Quốc và giá cao su tấm khói nhập khẩu loại 3 lần lượt giảm 3,3% và 2,9%; giá các loại cao su tổng hợp như BR, SBR, NBR lần lượt giảm 6,4%, 2,7% và 2,4%.

Giá quặng giảm 0,9%. Trong đó, giá quặng kẽm, sắt, molypden, chì lần lượt giảm 1,6%, 1%, 0,7% và 0,4%; giá quặng đồng, thiếc lần lượt tăng 2,2% và 0,9%; quặng vonfram, antimon duy trì ổn định.

Giá năng lượng giảm 0,9%, than thô giảm 1,6%. Trong đó, giá than nâu, than bùn, than không khói lần lượt giảm 2,5%, 1,3% và 1%; dầu thô tăng 0,3%; giá than cốc không đổi.

Giá thép giảm 0,1%. Trong đó, thép chữ H 500*200mm và thép tấm cán lạnh 1mm đều giảm 0,3%.

Giá các sản phẩm hóa chất duy trì không biến động. Trong đó, giá methanol và PVC lần lượt giảm 2,3% và 0,7%; giá styrene và phthalic alhydrit (PA) lần lượt tăng 2,4% và 1,3%.

Giá kim loại màu tăng 0,3%. Trong đó, giá niken loại 1, đồng loại 1, kẽm loại 1, chì loại 1, thiếc loại 1 lần lượt giảm 9,4%, 2,4% 0,3%, 0,2% và 0,2%; giá nhôm A00 lần lượt giảm 1,9%.