Giá mặt hàng nông sản, nguyên liệu của Trung Quốc tuần từ 31 – 06/4/2014

Theo Bộ Thương mại Trung Quốc (MOFCOM), tại 36 thành phố lớn của Trung Quốc trong tuần từ ngày 31 – 06/4/2014, giá các loại nông phẩm tiếp tục giảm nhưng giá các loại nguyên liệu phục vụ sản xuất đ

Nông phẩm

Trong tuần, chủng loại rau tại các địa phương được đưa ra thị trường phong phú, cung ứng đầy đủ nên giá bán buôn của 18 loại rau củ giảm 2,9% so với tuần trước đó. Trong đó, giá của đậu quả, rau cải và rau cần giảm mạnh nhất, lần lượt giảm với mức 10,7%, 8,3% và 6,2%.

Giá bán buôn các loại thủy sản giảm 0,4%. Trong đó, giá cá chép, cá hố vàng và cá hoa vàng loại nhỏ lần lượt giảm với mức 2,5%, 1,2% và 0,3%.

Giá bán buôn các loại thịt biến động nhẹ. Trong đó, giá thịt lợn giảm mạnh nhất với mức 1,2%, biên độ giảm này đã thu hẹp 0,8%; giá thịt cừu giảm 0,4%; giá thịt bò tăng 0,2%.

Giá bán lẻ các loại dầu và lương thực ổn định theo xu hướng giảm nhẹ. Trong đó, giá gạo đóng túi loại nhỏ, bột đóng túi loại nhỏ và giá dầu hạt cải duy trì ổn định so với tuần trước đó; giá dầu đậu nành, dầu lạc lần lượt giảm 0,2% và 0,1%.

Giá bán lẻ thịt và trứng gia cầm tăng nhẹ. Trong đó, giá trứng gà và giá thịt gà lần lượt tăng với mức 0,2% và 0,1%.

Nguyên nhiên liệu

Trong tuần, giá nhiên liệu giảm 0,4% so với tuần trước đó. Trong đó, giá than cốc và dầu thô lần lượt giảm 2,9% và 1,7%. Giá than thô duy trì ổn định, theo đó, giá than nâu, than bùn và than không khói không thay đổi.

Giá sản phẩm quặng giảm 0,1%. Trong đó, giá quặng vonfram, quặng thiếc và quặng chì lần lượt giảm với mức 1,7%, 0,9% và 0,4%; giá quặng sắt duy trì ổn định, không thay đổi so với tuần trước đó.

Giá thép tăng 0,1%. Trong đó, thép dải cán nóng loại 145*2,5mm, thép cây Φ12mm lần lượt tăng 0,3% và 0,2%.

Giá các sản phẩm hóa chất tăng 0,7%. Trong đó, giá methanol, giá styrene lần lượt tăng 7,1% và 1,8%.

Giá kim loại màu tăng 1%. Trong đó, giá niken loại 1, giá nhôm A00, giá đồng loại 1 và giá kẽm loại 1 lần lượt tăng với mức 3,3%, 2,1%, 1,1% và 0,1%; giá thiếc loại 1 và chì loại 1 lần lượt giảm 1,1% và 0,4%.

Giá cao su tăng 1,2%. Trong đó, giá cao su tiêu chuẩn loai 1 sản xuất trong nước của Trung Quốc và cao su tấm khói nhập khẩu loại 3 lần lượt tăng 1,3% và 1,2%. Ngoài ra, giá các loại cao su tổng hợp như SBR, BR và NBR lần lượt tăng lên với mức 1,3%, 1% và 0,9%.