Giá mặt hàng nông sản, nguyên liệu của Trung Quốc tuần từ 28/4 – 04/5/2014

Theo Bộ Thương mại Trung Quốc (MOFCOM), tại 36 thành phố lớn của Trung Quốc trong tuần từ ngày 28/4 – 04/5/2014, giá các loại nông phẩm và giá các loại nguyên liệu phục vụ sản xuất nhìn chung đều gi

Nông phẩm

Trong tuần, giá bán buôn bình quân 18 loại rau củ giảm 1,5% so với tuần trước đó. Trong đó, giá bí đao, cà tím và rau xà lách lần lượt giảm 12,3%, 7,1% và 3,4%.

Giá bán buôn các loại thịt nhìn chung đều giảm. Trong đó, giá thịt lợn giảm 0,3%; giá thịt bò và thịt cừu đều giảm 0,2%.

Giá bán lẻ lương thực và dầu ổn định theo xu hướng giảm nhẹ. Trong đó, giá gạo, giá dầu lạc và giá dầu hạt cải lần lượt giảm 0,2%, 0,2% và 0,1%; giá bột và giá dầu đậu nành duy trì ổn định.

Giá bán lẻ trứng và thịt gia cầm tăng nhẹ. Trong đó, giá trứng gà và thịt gà lần lượt tăng 0,6% và 0,1%.

Giá bán buôn bình quân các loại thủy sản tăng 0,9%. Trong đó, giá bán các loại hải sản như cá hoa vàng loại nhỏ, cá hố loại nhỏ và cá hoa vàng loại lớn tăng mạnh nhất, lần lượt tăng với mức 3,7%, 2,3% và 1,7%.

Nguyên nhiên liệu

Trong tuần, giá thép giảm 0,1%. Trong đó, giá thép dải cán nóng, thép hình chữ H và ống thép hàn lần lượt giảm với mức 0,3%, 0,2% và 0,2% so với tuần trước đó.

Giá các sản phẩm hóa chất xuất hiện tăng giảm khác nhau. Trong đó, giá styrene giảm 1,3%, giá benzene tăng 1,2%.

Giá nhiên liệu tăng 0,2%, giá dầu thô tăng 2,7%, giá than thô duy trì ổn định. Trong đó, giá than nâu, than bùn và than không khói đều không thay đổi so với tuần trước đó.

Giá kim loại màu tăng 0,8%. Trong đó, giá đồng và thiếc lần lượt tăng 3% và 0,7%; giá niken, chì, nhôm và kẽm lần lượt giảm 2%, 0,2%, 0,1% và 0,1%.

Giá cao su bình quân tăng 1,6%. Trong đó, giá các loại cao su tổng hợp như SBR, NBR và BR lần lượt tăng 2,6%, 2,3% và 2%. Giá cao su tiêu chuẩn loại 1 sản xuất trong nước của Trung Quốc và cao su tấm khói nhập khẩu loại 3 đều tăng 0,7%.