Giá thép hôm nay ngày 03/8/2023 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc tiếp tục đi ngang so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý hôm nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 3.890 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức hôm nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.090 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 03/8/2023 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung cũng giữ ổn định so với ngày hôm qua.
Giá thép Hoà Phát hôm nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.990 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức hôm nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.340 đồng/kg.
Giá thép Pomina hôm nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 14.690 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 03/8/2023 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam duy trì ổn định so với hôm qua.
Giá thép Hòa Phát hôm nay, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.090 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức14.140 đồng/kg.
Giá thép Miền Nam hôm nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.620 đồng/kg.
Giá thép Pomina hôm nay, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở 14.690 đồng/, thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg.
Giá thép Vinakyoei hôm nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ, cả dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều ở mức 13.700 đồng/kg.
Tồn kho thép giảm xuống mức thấp nhất hai năm
Sau thời gian dài ngành thép trượt dốc, những tín hiệu tích cực bắt đầu xuất hiện trong quý 2 khi đà suy giảm tiêu thụ thép bắt đầu chậm lại.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), bán hàng thép thành phẩm đạt 6,5 triệu tấn, giảm 3,4% so với quý 1/2023, và giảm 7,2% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, các doanh nghiệp tập trung nhiều vào hoạt động xuất khẩu trong bối cảnh thị trường bất động sản trong nước vẫn ảm đạm. Điều này giúp xuất khẩu thép thành phẩm quý 2 đạt 2,2 triệu tấn, tăng lần lượt 33% và 21,7% so với quý 1/2023 và quý 2/2022.
Trong khi đó, tốc độ suy giảm của sản xuất thép thành phẩm mạnh hơn so với tiêu thụ. Trong quý 2, sản xuất thép thành phẩm đạt 6,4 triệu tấn, giảm 17,3% so với quý 1/2023, và giảm 21% so với cùng kỳ năm 2022.
Điều này dẫn đến lượng tồn kho của các doanh nghiệp thép trong quý 2 giảm. Điển hình như Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoà Phát, tại thời điểm 30/6, hàng tồn kho của công ty là 32.261 tỷ đồng, giảm 7% so với thời điểm cuối quý 1 và thấp hơn 50% so với cùng kỳ. Đây là mức thấp nhất trong 2 năm trở lại đây.
Tổng lượng thép Hòa Phát cung cấp cho thị trường trong quý 2 là 1,53 triệu tấn, tăng 11% so với quý trước là 1,38 triệu tấn. Trong đó, tiêu thụ thép cuộn cán nóng (HRC) đạt 734 nghìn tấn, cao nhất trong vòng 5 quý trở lại đây và đã vượt 11% sản lượng HRC quý 2/2022. Tiêu thụ các mặt hàng thép của tập đoàn có xu hướng tăng dần qua từng tháng trong nửa đầu năm nay và đạt mức cao nhất vào tháng 6.
Số ngày tồn kho đã được hạ xuống thấp và duy trì ổn định trong vòng một năm trở lại đây và đang tiếp tục được kiểm soát chặt chẽ, đặc biệt đối với nguyên nhiên liệu đầu vào. Số ngày của nguyên vật liệu kỳ này là 65 ngày và thành phẩm là 46 ngày, giảm nhẹ so với quý trước làm tổng số ngày hàng tồn kho giảm còn 118 ngày, từ 172 ngày của cùng kỳ.
Tương tự, tồn kho của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen cũng chỉ bằng một nửa so với thời điểm cuối quý 2 năm ngoái và giảm 10% so với cuối quý 1. Số ngày tồn kho là 79 ngày, giảm mạnh so với 103 ngày của cùng kỳ năm ngoái.
Một số doanh nghiệp khác ghi nhận hàng tồn kho giảm sâu so với cùng kỳ như trường hợp của Công ty Cổ phần Thép Pomina. Tính đến cuối quý 2, giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp này ở mức 996 tỷ đồng, giảm 81% so với cùng kỳ và giảm 6% so với cuối quý 1.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Giá thép hôm nay ngày 03/8/2023 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch ngày 02/8 trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao tháng 10/2023 giảm 23 NDT/tấn (-0,06%), xuống mức 3.835 NDT/tấn (533,3 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) cũng giảm 34 NDT/tấn (-0,83%), xuống mức 4.056 NDT/tấn (564,0 USD/tấn).
Trên thị trường nguyên liệu, chốt phiên giao dịch ngày 02/8, giá quặng sắt giao tháng 9/2023 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc) giảm 0,54%, xuống mức 835,5 NDT/tấn (116,2 USD/tấn).
Giá quặng sắt giao tháng 9/2023 trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX) giảm ngày thứ 2 liên tiếp, ở mức 103,9 USD/tấn, giảm 2,01% so với phiên giao dịch trước.
Các nhà phân tích tại ngân hàng ANZ cho biết, sự phục hồi gần đây của quặng sắt cũng giảm dần khi các động thái hỗ trợ thị trường bất động sản dường như không thể thúc đẩy nhu cầu.
Theo các chuyên gia ngành hàng thép, sản lượng kim loại nóng còn lại ở mức cao tiếp tục hỗ trợ giá quặng sắt trong thời gian tới, trong khi việc cắt giảm sản lượng thép thô sắp xảy ra sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu và giá quặng.