Giá thép hôm nay ngày 14/11/2023 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ổn định ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.690 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức ở mức 13.430 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn duy trì ở mức 13.890 đồng/kg
Giá thép Việt Nhật (VJS) ở mức 13.500 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và ở mức 13.600 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.400 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 14/11/2023 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg
Giá thép Pomina ở mức 14.480 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và duy trì ổn định ở mức 14.380 đồng/kg với thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép Việt Mỹ (VAS) với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.550 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 14/11/2023 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ở mức 13.790 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB300 ở mức 14.280 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn duy trì ở mức 14.380 đồng/kg.
Giá thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.650 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Tiêu thụ thép của VNSTEEL giảm mạnh trong tháng 10
Theo Tổng công ty Thép Việt Nam (VNSTEEL), trong tháng 10 sức mua trên thị trường thép vẫn yếu do nhu cầu thấp ở tất các các kênh tiêu thụ; các dự án đầu tư công mặc dù đã khởi động nhưng đang triển khai ở giai đoạn đầu, còn các dự án đường cao tốc có nhu cầu sử dụng thép là không nhiều,...
Trong tháng 10/2023, toàn hệ thống VNSTEEL đạt sản lượng bán hàng trên 212.000 tấn, tiêu thụ giảm 21% so với tháng trước và tăng 17% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, thép xây dựng đóng góp trên 145.000 tấn, giảm 29% so với tháng 9/2023 và tăng 10% so với cùng kỳ năm 2022. Thép dẹt đạt sản lượng trên 67.000 tấn, tăng 5% so với tháng 9/2023 và tăng 37% so với cùng kỳ năm 2022.
Lũy kế 10 tháng năm 2023, tiêu thụ thép thành phẩm đạt trên 2,28 triệu tấn các loại; trong đó thép xây dựng đạt trên 1,67 triệu tấn, bằng 74% cùng kỳ năm 2022, thép dẹt đạt trên 0,61 triệu tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2022.
VNSTEEL nhận định, 2 tháng cuối năm ngành thép vẫn còn đối diện với nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh khi các mặt hàng nguyên liệu tiềm ẩn nhiều nguy cơ tăng giá, rủi ro về tỷ giá tạo sức ép lên chi phí nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu, giá điện tăng.... Từ những rủi ro, thách thức nêu trên, toàn hệ thống VNSTEEL tiếp tục theo dõi chặt chẽ tình hình biến động cung cầu, giá cả hàng hóa trên thị trường thép thế giới và trong nước để sẵn sàng các phương án giải pháp ứng phó kịp thời nhằm phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất kế hoạch được giao; đồng thời chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tranh thủ cơ hội khi thị trường phục hồi.
Giá thép HRC và giá quặng sắt hôm nay ngày 14/11/2023 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch ngày đầu tuần 13/11, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao kỳ hạn tháng 1/2024 tăng 2 NDT/tấn (tăng 0,05%), lên mức 3.872 NDT/tấn (530,66 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 14 NTD (giảm 0,35%), xuống mức 3.962 NDT/tấn (542,99 USD/tấn).
Tại Hoa Kỳ, trong tháng 10/2023, giá HRC tăng gần 17% lên mức tương đương hồi tháng 8/2023. Đà tăng tiếp tục kéo dài đến đầu tháng 11/2023 khi đạt mức 892 USD/tấn, mức cao nhất kể từ giữa tháng 7/2023. Giá thép cuộn cán nguội (CRC) cũng tăng 13%. Thép tấm là ngoại lệ duy nhất khi giá tiếp tục giảm 3% so với tháng trước.
Tình trạng các nhà máy thép tại Hoa Kỳ tạm ngừng hoạt động để bảo trì khiến công suất thép thô giảm xuống 73,8% trong tuần thứ ba của tháng 10/2023, chạm mức thấp nhất kể từ tháng 1/2023. Tính đến đầu tháng 11/2023, công suất thép tại Hoa Kỳ đạt 73,9%.
Theo nhận định của các chuyên gia, giá thép tại Hoa Kỳ có thể còn tiếp tục tăng lên trong ngắn hạn nhưng nhu cầu vẫn đang ở mức yếu. Lĩnh vực sản xuất của Hoa Kỳ đang ngày càng suy yếu với tăng trưởng việc làm lẫn số lượng đơn đặt hàng mới đều giảm trong tháng 10/2023.
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt tăng phiên thứ 4 liên tiếp nhờ sự lạc quan về các biện pháp hỗ trợ lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc, bất chấp thị trường thép suy yếu.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 1/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), tăng 1,68%, lên mức 966,5 NTD/tấn (132,46 USD/tấn) – mức cao nhất kể từ tháng 8/2021.
Trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 12/2023 tăng 1,06%, lên mức 128,16 USD/tấn.