Giá thép hôm nay ngày 21/9/2023 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ổn định ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.690 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức ở mức 13.430 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn duy trì ở mức 13.890 đồng/kg
Giá thép Việt Nhật (VJS) ở mức 13.500 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và ở mức 13.600 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.400 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 21/9/2023 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg
Giá thép Pomina ở mức 14.480 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và duy trì ổn định ở mức 14.380 đồng/kg với thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép Việt Mỹ (VAS) với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.550 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 21/9/2023 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ở mức 13.790 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB300 ở mức 14.280 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn duy trì ở mức 14.380 đồng/kg.
Giá thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.650 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Dự báo xuất khẩu của Thép Nam Kim tăng gấp 2 lần trong nửa cuối năm 2023
Theo MBS Research, sản lượng bán hàng của Công ty Cổ phần Thép Nam Kim trong quý 2/2023 đạt 236.600 tấn, giảm 9% so với cùng kỳ năm trước, nhưng tăng 21% so với quý 1. Trong đó, sản lượng xuất khẩu đạt 155.039 nghìn tấn, tăng 45,0% so với quý 1, giảm 5% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng nội địa đạt 81.561 tấn, giảm 9% so với quý 1 và giảm 6% so với cùng kỳ năm trước.
Hoạt động kinh doanh của Thép Nam Kim được kỳ vọng sẽ tăng tốc rõ rệt trong nửa cuối năm nay và phục hồi mạnh trong năm 2024, chủ yếu nhờ tăng trưởng của kênh xuất khẩu, khi nhu cầu nhập khẩu thép của Liên minh châu Âu (EU) và Mỹ, hai thị trường chủ lực của Thép Nam Kim (chiếm 65% sản lượng), được dự báo sẽ tăng lên trong thời gian tới.
Sản lượng xuất khẩu của Thép Nam Kim trong nửa cuối năm nay được dự báo sẽ đạt 344.497 tấn, tăng 50% so với nửa đầu năm và gấp 2 lần so với cùng kỳ năm 2022.
Lũy kế, cả năm 2023, tổng sản lượng xuất khẩu đạt 603.992 tấn, tăng 20% so với năm 2022, và giá xuất khẩu trung bình đạt 895 USD/tấn, giảm 24% so với năm 2022.
Trong năm 2024, sản lượng xuất khẩu dự kiến ở mức 634.192 tấn, tăng 5% so với năm 2023 và giá xuất khẩu hồi phục 11%, đạt 995 USD/tấn.
Với thị trường nội địa, MBS Research dự báo thị trường sẽ bắt đầu có những dấu hiệu cải thiện từ cuối 2023 và bắt đầu phục hồi trong năm 2024.
Sản lượng nội địa trong cả năm nay của Thép Nam Kim sẽ duy trì ở mức thấp, đạt khoảng 344.500 tấn với giá bán trung bình đạt 20 triệu đồng/tấn, lần lượt giam 7,6% về sản lượng và giảm 20% về giá bán so với năm 2022.
Sang năm 2024, khi thị trường bất động sản phục hồi thì sản lượng tiêu thụ của Thép Nam Kim được kỳ vọng sẽ hồi phục khoảng 15% với giá bán trung bình tăng thêm 10% so với năm 2023.
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 21/9/2023 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch ngày 20/9, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao tháng 10/2023 giảm 16 NDT/tấn (giảm 0,42%), xuống mức 3.760 NDT/tấn (515,24 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 12 NDT/tấn (giảm 0,3%), xuống mức 3.976 NDT/tấn (544,84 USD/tấn).
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt tăng cao do các dấu hiệu ổn định kinh tế ở Trung Quốc giúp bù đắp những lo ngại về lĩnh vực bất động sản đang gặp khó khăn tại quốc gia sản xuất thép hàng đầu thế giới.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 1/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), tăng 0,46%, lên mức 873,5 NTD/tấn (119,70 USD/tấn).
Trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 10/2023, tăng 1,38%, lên mức 121,84 USD/tấn.