Giá thép hôm nay ngày 9/4/2024 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc đi ngang. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.430 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.540 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.630 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Kyoei Việt Nam (KVSC) với dòng thép cuộn thép cuộn CB240 ở mức 13.970 đồng/kg, với dòng thép thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.270 đồng/kg.
Giá thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ổn định ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.060 đồng/kg
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 9/4/2024 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung cũng ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.390 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.750 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.670 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 9/4/2024 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng ổn định theo xu hướng chung. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.430 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Tiêu thụ thép của Hòa Phát tăng mạnh trong quý 1/2024
Tháng 3/2024, Tập đoàn Hòa Phát sản xuất 741.000 tấn thép thô, tăng 7% so với tháng trước. Sản lượng bán hàng các sản phẩm thép cuộn cán nóng (HRC), thép xây dựng, thép chất lượng cao và phôi thép đạt 693.000 tấn, tăng 34% so với tháng 2/2024.
Trong đó, tiêu thụ xây dựng, thép chất lượng cao đạt 381.000 tấn, tăng 80% so với tháng 2 vừa qua. Sản lượng bán hàng tăng trở lại chủ yếu nhờ thị trường trong nước đang vào mùa xây dựng, thị trường xuất khẩu tăng 76% so với tháng trước.
Sản lượng HRC trong tháng 3 đạt 263.000 tấn, giảm nhẹ so với tháng trước. Ngoài ra, sản phẩm thép hạ nguồn của Hòa Phát gồm ống thép và tôn mạ ghi nhận hơn 42.000 tấn và 32.000 tấn, tương đương tháng 2/2024.
Lũy kế quý 1/2024, Tập đoàn Hòa Phát đã sản xuất 2,1 triệu tấn thép thô, tăng 70% so với cùng kỳ 2023. Sản lượng bán hàng thép xây dựng, phôi thép và HRC đạt 1,85 triệu tấn, tăng 34% so với quý 1/2023.
Quý đầu năm, thép xây dựng, thép chất lượng cao của Hòa Phát đạt sản lượng 956.000 tấn, tăng 10%. Thép cuộn cán nóng đạt 805.000 tấn, tăng 67% so với 3 tháng đầu năm ngoái. Hòa Phát còn cung cấp trên 87.000 tấn phôi thép cho các nhà máy cán thép khác của Việt Nam và phục vụ xuất khẩu.
Về tiến độ dự án Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất 2, đến tháng 3/2024, dự án đã đạt trên 50% toàn bộ các hạng mục chính. Hòa Phát đang dồn lực triển khai đồng bộ cùng hàng trăm nhà thầu, đối tác trong và ngoài nước, vừa thi công xây dựng, vừa lắp đặt thiết bị, phấn đấu hoàn thành những hạng mục đầu tiên vào cuối 2024. Dự kiến, phân kỳ 1 của dự án sẽ đi vào hoạt động đồng bộ từ Quý 1/2025.
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 9/4/2024 trên thế giới
Kết phiên giao dịch ngày đầu tuần 8/4, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thanh cốt thép giao kỳ hạn tháng 9/2024 tăng 36 NDT/tấn (tăng 1,02%), lên mức 3.561 NDT/tấn (492,27 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) tăng 31 NDT/tấn (tăng 0,83%), lên mức 3.747 NDT/tấn (517,98 USD/tấn).
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt tăng lên mức cao nhất trong gần hai tuần, nhờ hy vọng về các biện pháp tiềm năng nhằm thúc đẩy ngành thép đang yếu kém ở quốc gia tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc và kỳ vọng về làn sóng bổ sung hàng sau kỳ nghỉ lễ từ các nhà sản xuất thép của nước này.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 9/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc) tăng 3,19%, lên mức 791,5 NDT/tấn (109,42 USD/tấn) - mức cao nhất kể từ ngày 26 tháng 3.
Tương tự, giá quặng sắt kỳ hạn giao tháng 5/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX) tăng 6,01%, lên mức 104,26 USD/tấn - cũng là mức cao nhất kể từ ngày 26 tháng 3.
Dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy sản lượng kim loại nóng trung bình hàng ngày của các nhà sản xuất thép Trung Quốc đã tăng 1% lên 2,24 triệu tấn vào ngày 3/4, cao nhất kể từ cuối tháng 2/2024.
Bên cạnh đó, nhu cầu thép bùng nổ tại Ấn Độ cũng giúp thúc đẩy lực mua quặng sắt. Theo Reuters, Ấn Độ đã nhập khẩu 8,3 triệu tấn thép thành phẩm trong năm tài chính 2023/2024, tăng 38,1% so với cùng kỳ năm trước. Tiêu thụ thép của nước này đạt 136 triệu tấn và sản lượng thép thô đạt 143,6 triệu tấn, lần lượt tăng 13,4% và tăng 12,9% so với năm tài chính 2022/2023.