Giải pháp phát triển hoạt động xuất khẩu bền vững sản phẩm cà phê Việt Nam giai đoạn 2010-2015

Cà phê Việt Nam là một trong những mặt hàng nông sản có kim ngạch xuất khẩu hàng năm đạt trên 1,5 tỉ USD. Năm 2009, tổng giá trị xuất khẩu nông sản lên tới 15,4 tỷ USD, trong đó mặt hàng xuất khẩu cà

1. Tình hình xuất khẩu cà phê ở Việt Nam

Cây cà phê thích hợp với vùng đất đỏ bazan ở độ cao khoảng 600-800m. Cây cà phê đầu tiên được đưa vào Việt Nam từ năm 1870, nhưng chỉ từ những năm sau 1930 mới được trồng tại Đak Lak, xuất phát tại Buôn Ma Thuột trong những đồn điền của người Pháp, với diện tích khoảng 5.900ha. Hiện nay, diện tích trồng cà phê của Việt Nam lên đến 500.000ha và sản lượng đạt trên 800.000 tấn/năm, đưa Việt Nam là nước sản xuất nhiều cà phê Robusta đứng thứ 2 thế giới, sau Braxin. Việt Nam hiện có  218 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê sang các thị trường khác nhau trên thế giới và có đến 102 doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 triệu USD/năm trở lên. Trong năm 2009, sản lượng xuất khẩu cà phê đạt 1,15 triệu tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 1,6 tỉ USD. Thị trường chính của cà phê Việt Nam trong 2 năm gần đây là các nước thuộc EU, ASEAN, Hoa Kỳ, Nhật Bản, trong đó 3 thị trường lớn nhất là Bỉ, Đức, Hoa Kỳ.

Trong đó, Bỉ là thị trường dẫn đầu nhập khẩu cà phê của Việt Nam, với lượng nhập 123.786 tấn, trị giá 179.020 nghìn USD, tăng 171,32% về lượng và tăng 85,56% về trị giá so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là thị trường Đức, với lượng nhập 105.429 tấn, trị giá 156.409 nghìn USD, tăng 3,92% về lượng, nhưng giảm 27,20% về trị giá; đứng thứ 3 là thị trường Hoa Kỳ, với lượng nhập 97.477 tấn, trị giá 147.828 nghìn USD, tăng 24,07% về lượng và giảm 9,55% về trị giá.

2. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu cà phê

2.1. Phân tích một số kết quả khảo sát

Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu cà phê Việt Nam được bền vững, điều quan trọng nhất là phải ổn định đầu vào, nghĩa là yếu tố kỹ thuật trồng trọt phải đúng các tiêu chuẩn qui định, nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu dồi dào và chất lượng hạt cà phê đạt tiêu chuẩn quốc tế. Kết quả khảo sát một số doanh nghiệp và hộ nông dân trồng cà phê tại một số tỉnh như Bình Phước, Đak Lak cho thấy, tỉ lệ các hộ nông dân có quan tâm và áp dụng thường xuyên các kĩ thuật mới vào trồng và khai thác cà phê chiếm 50%. Tỉ lệ người dân có quan tâm nhưng vì một lý do nào đó vẫn chưa áp dụng chiếm khoảng 42,5%. Còn lại, số người không quan tâm và không áp dụng kĩ thuật vào trồng và khai thác cà phê chiếm tỉ lệ rất thấp, chỉ có 7,5%. Điều này cho thấy, vấn đề phổ biến thông tin kỹ thuật của địa phương còn hạn chế.

Cũng theo kết quả khảo sát, chỉ có 28,6% số hộ nông dân được hỏi cho là có nhận được sự hỗ trợ của chính quyền địa phương cũng như của DN; trong khi đó, 35,7% số hộ trả lời là ít khi nhận được sự trợ giúp và số hộ trả lời là không bao giờ nhận được sự trợ giúp là 72 21,4%.

Kết quả khảo sát cũng cho thấy, tổ chức đóng vai trò chủ yếu trong việc giúp đỡ người nông dân là hệ thống khuyến nông của tỉnh (46,7%). Còn Hội Nông dân chiếm tỉ lệ 26,7%; Ủy ban nhân dân các cấp và doanh nghiệp chiếm tỉ lệ 13,3%. Như vậy, tổ chức khuyến nông vẫn giữ vai trò chủ đạo trong việc trợ giúp người nông dân tại địa phương.

Tuy nhiên, hoạt động hỗ trợ từ các tổ chức chỉ có 25% là đạt hiệu quả. Đây là một kết quả thấp và phản ảnh khá đúng thực trạng ở một số địa phương.

Thực tế, các hộ trồng trọt cà phê đang gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất là bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh (41,1%); tiếp theo là ảnh hưởng bởi thiên tai (24,4%); thời tiết khí hậu ảnh hưởng chiếm 40%; chất lượng đất ảnh hưởng chiếm 11,1%; an ninh vì bị mất trộm chiếm 5,6 %.

Hoạt động xuất khẩu cũng có nhiều rủi ro, trong đó rủi ro về chênh lệch tỷ giá hối đoái chiếm 23,1%; rủi ro về vận chuyển chiếm 30,8%; rủi ro về tranh chấp quốc tế chiếm 7,7% và chủ yếu vẫn là rủi ro về chất lượng hàng bị hư hỏng, chiếm 38,5%.

2.2. Khó khăn hiện nay

Tuy Việt Nam là quốc gia đứng thứ 2 xuất khẩu cà phê, nhưng hiện nay, Việt Nam đang gặp phải một số khó khăn lớn như sau:

- Do ảnh hưởng suy thoái kinh tế năm 2008 nên kinh tế một số nước phát triển chưa phục hồi hoàn toàn, dẫn đến giá cả cà phê trên thị trường thế giới có xu hướng giảm như những năm trước đó.

- Do yếu tố biến đổi khí hậu tác động đến môi trường và do hạn chế về kỹ thuật trồng trọt, thu hái và bảo quản của người nông dân, làm cho năng suất và chất lượng cà phê giảm sút.

- Diện tích trồng cà phê tuy có tăng lên so với cách đây 5 năm, nhưng số lượng cây cà phê già cỗi lại chiếm đến gần 25%. Điều này làm cho cả năng suất lẫn chất lượng cà phê thu hoạch có phần giảm sút.

- 80% doanh nghiệp xuất khẩu cà phê dưới dạng thô và sơ chế. Doanh nghiệp có qui trình công nghệ chế biến cà phê tinh chế hiện nay rất ít.

- Thương hiệu cà phê Việt Nam còn ít quốc gia biết đến và chưa thật sự tạo được uy tín trên thị trường.

- Mất cân đối trong việc trồng trọt và xuất khẩu giữa cà phê Robusta (xuất khẩu chiếm 90%) và cà phê Arabica.

3. Giảp pháp phát triển hoạt động xuất khẩu bền vững sản phẩm cà phê Việt Nam giai đoạn 2010-2015

3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển bền vững

- Quan điểm phát triển bền vững hoạt động xuất khẩu sản phẩm cà phê Việt Nam trên cơ sở 3 ổn định và 4 đảm bảo:

* Ổn định đầu vào cho quá trình trồng trọt, khai thác và bảo quản

* Ổn định quá trình sản xuất, chế biến sản phẩm cà phê Việt Nam;

* Ổn định đầu ra trên thị trường trong và ngoài nước.

* Đảm bảo quyền lợi của người nông dân;

* Đảm bảo quyền lợi của người sản xuất kinh doanh;

* Đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng;

* Đảm bảo quyền lợi của quốc gia, cụ thể là đúng định hướng phát triển.

- Mục tiêu cụ thể là “Nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm; Gia tăng mức tăng trưởng hoạt động xuất khẩu cà phê Việt Nam; Xây dựng thương hiệu cà phê Việt Nam  trên thị trường thế giới, tiếp tục là một trong hai nước dẫn đầu sản lượng xuất khẩu cà phê trên thế giới”.

3.2. Một số giải pháp    

Để thực hiện được mục tiêu trên, doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam cần thực hiện các giải pháp sau:

3.2.1. Mở rộng qui mô sản xuất

- Trước hết, cần qui hoạch những khu vực trồng cà phê thành những khu vực riêng để tiện trong quản lý cũng như hướng dẫn nông dân về kĩ thuật canh tác, chăm sóc và kĩ thuật sau thu hoạch.

- Đầu tư mở rộng mặt bằng, công nghệ, để sản xuất cà phê thành phẩm xuất khẩu, giảm bớt lượng xuất khẩu cà phê nhân nhằm gia tăng giá trị xuất khẩu.

- Khuyến khích các hộ nông dân hợp tác với nhau và với Sở Khoa học & Công nghệ tại địa phương để được phổ biến về những ứng dụng khoa học mới và các tiêu chuẩn xuất khẩu mới. Khuyến khích nông dân thành lập các hợp tác xã trồng cà phê, trên cơ sở tự nguyện.

3.2.2. Phát huy vai trò của các tổ chức khuyến nông, Hiệp hội cà phê

- Hiệp hội cà phê cần tổ chức các buổi hội thảo mang tính chuyên đề khoa học, nhằm trao đổi thông tin, truyền bá những kỹ thuật, kinh nghiệm mới trong trồng trọt. Tổ chức các lể hội, hội chợ, triển lãm mang tính quốc tế để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể gặp gỡ giao lưu, tìm kiếm khách hàng, quảng bá thương hiệu cà phê Việt Nam. Kết hợp với địa phương mở các lớp tập huấn, đào tạo về nghiệp vụ xuất khẩu, thanh toán quốc tế.

- Sở Khoa học và Công nghệ địa phương cần triển khai các đề tài, dự án nhắm vào mục tiêu gia tăng chuỗi giá trị cà phê ở các lĩnh vực công nghệ và kinh tế.

- Hội Nông dân cần phổ biến và nhân rộng các điển hình nông dân trồng cà phê theo kỹ thuật mới, tiêu chuẩn mới phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.

3.2.3.Đẩy mạnh hoạt động marketing trong doanh nghiệp

- Doanh nghiệp cần quan tâm hơn nữa hoạt động marketing. Cần đầu tư vào việc nghiên cứu tạo ra những sản phẩm mới, đa dạng, phù hợp với từng phân khúc thị trường.

- Tăng cường hoạt động thu mua nguyên liệu cà phê tại các hộ nông dân, bằng cách mở rộng đại lý cấp 1, giảm bớt tình trạng thu mua qua trung gian làm tăng giá thành sản phẩm. Xây dựng chính sách giá phù hợp, có sự thống nhất về giá cả giữa các doanh nghiệp trong hiệp hội ở từng khúc thị trường. Chính sách giá được xây dựng trên cơ sở đảm bảo 3 lợi ích: lợi ích người nông dân, lợi ích doanh nghiệp và lợi ích người tiêu dùng.

- Mở rộng hệ thống phân phối thu mua nguyên liệu và hoàn chỉnh hệ thống bán hàng nội địa vì nhu cầu nội địa rất lớn với gần 90 triệu dân. Tiếp tục tìm kiếm khách hàng quốc tế thông qua các sàn giao dịch cà phê ở Việt Nam và thị trường thế giới.

- Tăng cường quảng bá sản phẩm cà phê trên mạng internet, tham gia các chương trình hội chợ quốc tế. Thông qua các tham tán thương mại Việt Nam tại một số quốc gia để khai thác thông tin thị trường, xúc tiến thương mại.

- Xây dựng một thương hiệu cà phê Việt Nam thật sự có uy tín bằng cách đạt các chứng chỉ chất lượng quốc tế; Áp dụng kỹ thuật trồng trọt đảm bảo chất lượng và rõ nguồn gốc xuất xứ hạt cà phê; Xây dựng chỉ dẫn địa lý về cà phê Việt Nam, xây dựng thương hiệu địa phương ở các tỉnh nổi tiếng về cà phê như Dak Lak.

3.2.4. Tiếp cận các nguồn vốn

- Doanh nghiệp cần tranh thủ khai thác nguồn vốn từ địa phương đến trung ương, nguồn vốn trong nước và ngoài nước bằng cách lập các dự án mở rộng sản xuất để có thể vay vốn.

- Tiếp cận các chương trình hỗ trợ kinh phí của tổ chức khuyến công địa phương về hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, hoạt động hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật, vốn cho sản xuất.  

4. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước

- Xây dựng một qui hoạch tổng thể về diện tích trồng cà phê, trên cơ sở đó định hướng và xây dựng một chiến lược phát triển lâu dài cho ngành cà phê đến năm 2020.

- Cần xây dựng một nguồn vốn dự phòng cho hoạt động xuất khẩu cà phê.

- Cần ban hành, chính sách mang tính chất khuyến khích về việc trồng cà phê Arabica và việc trồng mới cây cà phê thay thế 25% diện tích cà phê già cỗi.

 

  • Tags: