TÓM TẮT:
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới còn nhiều khó khăn, song nhận thức được vị trí, vai trò, ý nghĩa của chuyển đổi số, trong những năm qua cấp ủy, chính quyền các cấp đã và đang tập trung chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tích cực nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, đối ngoại trên địa bàn toàn tỉnh. Hoạt động chuyển đổi số này đã đạt được nhiều kết quả khả quan tuy nhiên vẫn còn những khó khăn và hạn chế trong quá trình thực hiện. Bài viết đã nêu thực trạng chuyển đổi số tại tỉnh Lào Cai, đồng thời tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển đổi số tại tỉnh Lào Cai.
Từ khóa: Lào Cai, chuyển đổi số, thông tin, công nghệ.
1. Đặt vấn đề
Với quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, sự vào cuộc tích cực của người dân, doanh nghiệp, công tác chuyển đổi số trên địa bàn đã đạt những kết quả khả quan, bước đầu mang đến những tiện ích cho người dân, doanh nghiệp. Đến nay, tỉnh Lào Cai có 1.761 trong số 1.966 thủ tục hành chính (đạt 89,5%) cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần trên cổng dịch vụ công; 75,5% dịch vụ công trình lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, đứng thứ 10/63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Các cấp tỉnh, huyện, xã đều chú trọng triển khai các giải pháp công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước; xây dựng chính quyền số, như: Cổng thông tin điện tử (TTĐT) tỉnh Lào Cai đang duy trì 1 Cổng chính (Cổng TTĐT tỉnh) và 102 cổng thành viên của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã… Lào Cai là một trong số ít tỉnh của cả nước đã kết nối được hệ thống truyền hình trực tuyến triển khai Nghị quyết từ cấp Trung ương đến tỉnh, huyện, xã. Tỉnh còn đạt được rất nhiều kết quả khả quan khác trong quá trình thực hiện chuyển đối số. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh hiện vẫn còn đối diện với một số khó khăn.
2. Thực trạng chuyển đổi số tại tỉnh Lào Cai
Xác định chuyển đổi số là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt và toàn diện, tỉnh Lào Cai đã triển khai nhiệm vụ trọng tâm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, chuyển đổi số. Trong quá trình thực hiện, tỉnh đã thu được nhiều kết quả khả quan:
2.1. Kết quả đạt được trong hoạt động chuyển đổi số tại tỉnh Lào Cai
Về phát triển hạ tầng số, tỉnh đã bố trí, trang bị đảm bảo cho 100% nhân viên có máy vi tính phục vụ công tác chuyên môn. Hệ thống mạng internet, mạng LAN được kết nối đến toàn bộ máy tính của cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị (trừ các máy mật không kết nối mạng phục vụ công tác bảo vệ bí mật Nhà nước).
Về phát triển nền tảng số, tỉnh đảm bảo cài đặt phần mềm diệt virus để bảo vệ, ngăn ngừa tấn công, xâm nhập đối với toàn bộ hệ thống máy tính của nhân viên. Khuyến cáo nhân viên thiết lập mật khẩu truy cập đủ mạnh và định kỳ thay đổi mật khẩu. Giao trách nhiệm đối với cán bộ công nghệ thông tin, an toàn thông tin quản lý, sử dụng máy chủ, thiết lập, cấu hình đầy đủ các tính năng của thiết bị an toàn mạng. Thường xuyên kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện những dấu hiệu bất thường gây mất an toàn cho hệ thống mạng nội bộ cơ quan; theo dõi thường xuyên tình trạng lây nhiễm và thực hiện loại bỏ phần mềm độc hại khỏi hệ thống thông tin.
Về an toàn khi khai thác, sử dụng các phần mềm dùng chung của tỉnh, quán triệt, nghiêm cấm nhân viên tiết lộ tài khoản đăng nhập trái phép vào hệ thống các phần mềm; khi khai thác, sử dụng các phần mềm tại các điểm truy cập internet công cộng, tuyệt đối không đặt chế độ lưu trữ mật khẩu trong khi truy cập; Tài khoản đăng nhập các phần mềm phải đổi mật khẩu mặc định ngay sau khi được cấp, định kỳ hàng tháng thay đổi mật khẩu, đặt mật khẩu với độ an toàn cao; không đặt chế độ ghi nhớ mật khẩu khi sử dụng,...
Về xây dựng chính quyền số, các cơ quan cấp tỉnh được chia thành 2 nhóm có thủ tục hành chính và không có thủ tục hành chính. Đứng đầu khối các cơ quan có thủ tục hành chính là Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Y tế; Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Tài chính.
Nguồn: Quyết định số 684/QĐ-UBND tỉnh Lào Cai
Khối các cơ quan không có thủ tục hành chính điểm trung bình tăng 11,1% so với năm 2022. Các cơ quan dẫn đầu bao gồm: Văn phòng Tỉnh ủy; Đài Phát thanh - Truyền hình; Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Tỉnh Đoàn. Đối với các huyện, thị xã, thành phố, điểm DTI được xác định trên cơ sở 8 chỉ số chính, bao gồm: Nhận thức số; Thể chế số; Hạ tầng số; Nhân lực số; An toàn thông tin; Hoạt động Chính quyền số; Hoạt động Kinh tế số; Hoạt động xã hội số. Dẫn đầu là Thành phố Lào Cai; huyện Bắc Hà; huyện Văn Bàn. Đặc biệt, năm 2023 Thành phố Lào Cai là đơn vị duy nhất đạt mức xếp hạng “dẫn dắt” với tổng số điểm 760,39/1.000. Kết quả chuyển đổi số trung bình của các cơ quan có điểm số đạt trên 50%, phản ánh các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh đến hết năm 2023 đã đạt được trên 50% mục tiêu đến năm 2025. Trong các năm tiếp theo, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh cần tiếp tục quyết tâm cao hơn mới có thể hoàn thành các mục tiêu chuyển đổi số theo Nghị quyết 20-NQ/TU.
Về phát triển kinh tế số, xã hội số: Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh tham gia Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số (SME). Chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư; phối hợp: Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Quản lý Khu kinh tế, Liên minh Hợp tác xã, Hiệp hội Doanh nghiệp, Hiệp hội Du lịch; thời gian là 30/9/2024. Đồng thời hoàn thành việc chuyển đổi số toàn diện đối với các bệnh viện: Đa khoa tỉnh, Sản Nhi, Mường Khương; chuẩn bị đủ điều kiện để áp dụng với toàn bộ các bệnh viện của tỉnh trong năm 2025. Trong đó, chú trọng phát triển các nền tảng số phục vụ công tác quản lý hành chính tại bệnh viện; hỗ trợ công tác khám, chữa bệnh tại chỗ và từ xa thông qua App zalo mini Lào Cai số; phát triển, sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử, thanh toán viện phí không dùng tiền mặt.
Về phát triển nguồn nhân lực số, tỉnh phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cùng các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai kế hoạch về bồi dưỡng, tổ chức, cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT, kỹ năng sử dụng khai thác hệ thống thông tin, an toàn thông tin; Lớp đào tạo chuyên sâu về CNTT, an toàn thông tin, triển khai các hoạt động ứng cứu sự cố an toàn thông tin; Tuyên truyền, hướng dẫn nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy cập internet, khả năng khai thác, ứng dụng CNTT cho các phòng chuyên môn, Trung tâm thuộc Sở. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, tập huấn chuyên đề phổ biến kiến thức về chuyển đổi số và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ quản lý nhà nước trên nền tảng chuyển đổi số.
2.2. Những khó khăn trong hoạt động chuyển đổi số tại tỉnh Lào Cai
Theo tác giả Nguyễn Tất Đạt, sự phối hợp trong công tác quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng phần mềm của cơ quan, đơn vị quản lý với đơn vị cung cấp phần mềm còn chưa thực sự đầy đủ, chặt chẽ. Việc đơn vị cung cấp, cho thuê dịch vụ phần mềm khắc phục những khó khăn, vướng mắc còn chậm, chưa kịp thời.
Một số cán bộ chưa chủ động, sáng tạo, thay đổi thói quen, tư duy và hành động để đổi mới phương thức, quy trình, mô hình hoạt động truyền thống sang môi trường chuyển đổi số. Cơ chế chính sách và các văn bản quy định về chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số còn thiếu, chưa cụ thể; nguồn lực kinh phí dành cho chuyển đổi số còn hạn chế; nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của công nghệ số.
Hoạt động bưu chính ở các vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn, việc duy trì điểm bưu điện văn hóa xã thiếu nhân lực, cơ sở vật chất xuống cấp, ít được đầu tư, thu nhập cho nhân viên thấp, các loại hình dịch vụ còn hạn chế. Việc triển khai các nền tảng số, quy hoạch dữ liệu, xây dựng dữ liệu dùng chung còn hạn chế; chưa tạo lập được kho dữ liệu, hệ thống tổng hợp, phân tích dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành. Thiếu nhân lực phụ trách an toàn thông tin, chuyên gia về chuyển đổi số. Nhân lực có kỹ năng số trong xã hội, đặc biệt với địa bàn vùng cao, vùng dân tộc thiểu số còn ít. Đa số người dân trên địa bàn tỉnh chưa được hướng dẫn các kỹ năng số cơ bản như truy cập và sử dụng internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân. Việc thanh toán điện tử, thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh chưa phát triển mạnh.
3. Giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số tại tỉnh Lào Cai
Một là, hoàn thiện môi trường pháp lý, cơ chế chính sách trên cơ sở rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh để phát triển công nghệ thông tin, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số. Đồng thời triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong việc trao đổi thông tin, triển khai nhiệm vụ giữa các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở một cách hiệu quả, đảm bảo phù hợp với định hướng chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, xây dựng văn hóa môi trường làm việc số, chuyển đổi số cho công chức, viên chức và người lao động, từ đó ban hành các chiến lược phát triển cụ thể cho từng lĩnh vực để phù hợp với định hướng chuyển đổi số.
Hai là, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hạ tầng số nhằm đảm bảo kết nối liên thông trong cơ quan, đơn vị và kết nối với hệ thống mạng diện rộng của tỉnh. Chuyển đổi từ IPV4 sang IPV6 cho các ứng dụng, dịch vụ CNTT kết nối ra internet và các phần mềm ứng dụng. Thường xuyên rà soát hiện trạng của hệ thống mạng, thực hiện sửa chữa, thay thế các trang thiết bị đã hư hỏng, xuống cấp.
Ba là, phát triển các ứng dụng, dịch vụ. Trước hết phát triển các ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ hoạt động nội bộ, tích cực ứng dụng CNTT trong công tác chuyên môn, nâng cao kết quả chỉ số về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT. Đồng thời triển khai, quản lý và vận hành có hiệu quả các phần mềm dùng chung của tỉnh Lào Cai, cụ thể: Cổng thông tin điện tử Sở; Hệ thống thư điện tử UBND tỉnh Lào Cai, Phần mềm Hệ thống quản lý văn bản và Điều hành tỉnh Lào Cai, Hệ thống Dịch vụ hành chính công tỉnh Lào Cai; Hệ thống theo dõi, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh và chủ tịch UBND tỉnh; Phần mềm quản lý, báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội...
Ngoài ra, phát triển các ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp như cổng thông tin điện tử, cung cấp các thông tin chỉ đạo, điều hành; thông tin về chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch của Trung ương, của tỉnh; hệ thống văn bản thông tin theo lĩnh vực chuyên môn, chức năng, nhiệm vụ các sở nhằm phục vụ người dân, doanh nghiệp và các tổ chức; tăng cường chia sẻ thông tin, nội dung số đảm bảo khả năng tiếp cận và sử dụng thông tin về cơ chế chính sách tài chính cho người dân và toàn xã hội, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
Triển khai thực hiện cập nhật, nâng cấp các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến lên Dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên phần mềm Hệ thống dịch vụ hành chính công tỉnh Lào Cai đảm bảo theo kế hoạch của UBND tỉnh về triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
Bốn là, phát triển nguồn nhân lực. Tỉnh cùng các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch về nhu cầu bồi dưỡng, tổ chức, cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT, kỹ năng sử dụng khai thác hệ thống thông tin, an toàn thông tin; Lớp đào tạo chuyên sâu về CNTT, an toàn thông tin, triển khai các hoạt động ứng cứu sự cố an toàn thông tin. Đồng thời bố trí công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, tập huấn chuyên đề phổ biến kiến thức về chuyển đổi số và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ quản lý nhà nước trên nền tảng chuyển đổi số.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. UBND tỉnh Lào Cai (2022), Kế hoạch số 434/KH-UBND ngày 30/12/2022 về việc triển khai Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. UBND tỉnh Lào Cai (2023), Kế hoạch số 326/KH-UBND ngày 07/8/2023 về việc triển khai thực hiện Chiến lược an toàn, an ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. UBND tỉnh Lào Cai (2023), Kế hoạch số 395/KH-UBND ngày 20/10/2023 về việc triển khai thực hiện các mô hình tại Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
4. UBND tỉnh Lào Cai (2023), Kế hoạch số 402/KH-UBND ngày 30/10/2023 về việc triển khai Chiến lược chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tỉnh Lào Cai.
5. UBND tỉnh Lào Cai (2023), Kế hoạch số 443/KH-UBND ngày 28/12/2023 về việc Chuyển đổi số tỉnh Lào Cai năm 2024.
6. UBND tỉnh Lào Cai (2023), Quyết định số 684/QĐ-UBND Phê duyệt kết quả xếp hạng mức độ chuyển đổi số các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố năm 2023.
7. Nguyễn Tất Đạt (2023), Quyết tâm nâng xếp hạng đánh giá mức độ chuyển đổi số của tỉnh trong năm 2024, Quyết tâm nâng xếp hạng đánh giá mức độ chuyển đổi số của tỉnh trong năm 2024 | Báo Lào Cai điện tử (baolaocai.vn)
[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 15 tháng 6 năm 2024]