Sản xuất công nghiệp gặp nhiều thuận lợi
Trong tháng 8/2025, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có nhiều thuận lợi. Đặc biệt, các doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo vẫn duy trì tốc độ phát triển sản xuất khá.
Theo Chi cục Thống kê tỉnh Hưng Yên, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 8/2025 tăng 11,61% so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 0,87% so với tháng trước, trong đó: khai khoáng tăng 0,07%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,14%; sản xuất và phân phối điện tăng 13,64%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,38%.
Một số sản phẩm công nghiệp trong tháng có sản lượng sản xuất tăng so với tháng trước như: điện sản xuất tăng 20,66%; khăn mặt, khăn tắm và khăn khác dùng trong phòng vệ sinh, nhà bếp tăng 17,84%; loa đã hoặc chưa lắp vào hộp loa tăng 10,86%; sơn và véc ni, tan trong môi trường nước tăng 6,21%; đĩa dùng cho hệ thống đọc bằng laser chưa ghi tăng 4,87%; sản phẩm vệ sinh gắn cố định bằng gốm sứ tăng 4,51%; dây cách điện đơn bằng đồng tăng 2,74%...

Bên cạnh đó, một số sản phẩm có sản lượng sản xuất trong tháng 8 giảm so với tháng trước như: máy làm đông lạnh kiểu tủ, dung tích không quá 800 lít giảm 34,51%; máy giặt loại dùng cho hiệu giặt là quần áo với sức chứa > 10 kg vải khô một lần giặt giảm 11,06%; sắt, thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc giảm 9,31%; sắt, thép không hợp kim cán phẳng không gia công quá mức cán nóng, dạng cuộn, có chiều rộng ≥ 600mm, chưa được dát phủ, mạ hoặc tráng giảm 3,25%; bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) giảm 8,92%; thức ăn cho gia súc giảm 6,35%; giày, dép có đế hoặc mũ bằng da giảm 4,20%; Nitơrat Amoni giảm 7,55%...
Tính chung 8 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 11,37% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khai khoáng tăng 9,01%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,29%; sản xuất, phân phối điện, nước nóng và hơi nước tăng 8,65%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 20,95%.
Hầu hết các ngành công nghiệp cấp 2 của tỉnh đều có chỉ số sản xuất tăng cao như: sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 93,67%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 39,73%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 21,82%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 21,73%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 21,09%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 19,13%; sản xuất xe có động cơ tăng 19,10%;...
Tuy nhiên, một số ngành công nghiệp có xu hướng giảm hoặc tăng thấp như: sản xuất đồ uống giảm 8,49%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 1,90%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 1,94%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 3,02%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 3,93%;...
Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh Hưng Yên trong 8 tháng năm 2025 tăng so với cùng kỳ năm trước như: gỗ ốp, lát công nghiệp tăng 63,0%; cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại tăng 55,65%; thanh, que sắt, thép không hợp kim được cán nóng, dạng cuộn cuốn không đều tăng 54,33%; thanh, que thép không gỉ, mới được gia công tạo hình nguội hoặc gia công kết nguội tăng 34,81%; thùng, hộp bằng bìa cứng (trừ bìa nhăn) tăng 27,12%; tấm lát đường và vật liệu lát, ốp lát tăng 25,44%; máy điều hòa không khí khác chưa được phân vào đâu tăng 21,18%; khí tự nhiên dạng khí tăng 20,58%; máy giặt loại dùng cho hiệu giặt là quần áo với sức chứa > 10 kg vải khô một lần giặt tăng 19,68%; quần áo các loại tăng 16,02%; giày, dép có đế hoặc mũ bằng da tăng 15,59%; giày, dép khác chưa được phân vào đâu tăng 53,83%; sợi từ bông (staple) tổng hợp có tỷ trọng của loại bông này dưới 85% tăng 7,22%;...
Các sản phẩm có sản lượng sản xuất giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước như: máy làm đông lạnh kiểu tủ, dung tích không quá 800 lít giảm 70,94%; loa đã hoặc chưa lắp vào hộp loa giảm 34,62%; mạch điện tử tích hợp giảm 29,80%; mỳ, phở, miến, bún, cháo ăn liền giảm 23,33%; thép hợp kim khác dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác giảm 21,38%; thanh, que thép không gỉ khác giảm 13,77%; đĩa dùng cho hệ thống đọc bằng laser chưa ghi giảm 10,56%; dây cách điện đơn bằng đồng giảm 12,75%;...
Các ngành dịch vụ đều duy trì mức tăng doanh thu cao
Số liệu từ Chi cục Thống kê tỉnh Hưng Yên cho thấy, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 8 ước đạt 18.771 tỷ đồng, tăng 5,11% so với tháng trước và giảm 4,07% so cùng kỳ năm trước. Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 8 ước đạt 9.660 tỷ đồng, chiếm 51,46% tổng doanh thu hàng hóa và dịch vụ, tăng 0,82% so với tháng trước và tăng 17,23% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 8 ước đạt 789 tỷ đồng, giảm 4,79% so với tháng trước và tăng 9,64% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú 32 tỷ đồng, tăng 5,33% so với tháng trước và tăng 5,91% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ ăn uống 757 tỷ đồng, giảm 5,18% so với tháng trước và tăng 9,81% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ du lịch, lữ hành tháng 8 ước đạt 33 tỷ đồng, giảm 7,90% so với tháng trước và tăng 31,82% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu ngành dịch vụ khác tháng 8 ước đạt 8.289 tỷ đồng, tăng 11,82% so với tháng trước và giảm 21,67% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, dịch vụ kinh doanh bất động sản ước đạt 7.400 tỷ đồng tăng 11,73% so với tháng trước và giảm 24,08% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ ước đạt 302 tỷ đồng, tăng 1,89% so với tháng trước và tăng 8,32% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ giáo dục và đào tạo ước đạt 164 tỷ đồng, tăng 90,80% so với tháng trước và giảm 13,76% so với cùng kỳ; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội ước đạt 128 tỷ đồng, tăng 1,10% so với tháng trước và tăng 9,79% so với cùng kỳ...
Tính chung 8 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của tỉnh Hưng Yên ước đạt 137.780 tỷ đồng, tăng 6,02% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa 8 tháng ước đạt 77.136 tỷ đồng, tăng 14,48% so với cùng kỳ năm trước. Hầu hết các nhóm hàng đều có doanh thu bán lẻ tăng và tăng mạnh gồm: lương thực, thực phẩm tăng 22,16%; hàng may mặc tăng 15,14%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 13,08%; ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) tăng 19,24%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con tăng 15,27%; xăng, dầu các loại tăng 9,20%; nhiên liệu khác tăng 17,97%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 27,97%; hàng hóa khác tăng 15,79%; doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô xe máy và xe có động cơ khác tăng 19,80%.
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 8 tháng ước đạt 6.887 tỷ đồng, tăng 20,80% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú 241 tỷ đồng, tăng 14,80%; doanh thu dịch vụ ăn uống 6.646 tỷ đồng, tăng 21,03% do các chi phí sản xuất như giá lương thực, giá điện, giá gas, chi phí thuê nhân công, chi phí thuê mặt bằng tăng. Doanh thu dịch vụ du lịch, lữ hành ước đạt 147 tỷ đồng, tăng 15,21% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ khác 8 tháng ước đạt 53.610 tỷ đồng, giảm 5,53% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chủ yếu là do ngành kinh doanh bất động sản (chiếm tới 87,79% tổng doanh thu dịch vụ khác) giảm 7,51% so với cùng kỳ năm trước. Một số ngành dịch vụ khác vẫn duy trì mức tăng doanh thu khá cao so với cùng kỳ năm trước như: dịch vụ y tế và trợ giúp xã hội tăng 10,18%; nghệ thuật vui chơi, giải trí tăng 32,00%; dịch vụ khác tăng 14,56%;...
So với tháng trước, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8/2025 của tỉnh Hưng Yên giảm 0,01%. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, 02 nhóm có chỉ số giá giảm, 07 nhóm có chỉ số giá tăng và 02 nhóm có chỉ số giá ổn định.
Các nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có chỉ số giá giảm gồm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,14%; giao thông giảm 0,15%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có chỉ số giá tăng gồm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,05%; nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,10%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,03%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,08%; giáo dục tăng 0,18%; văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,02%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,02%. Nhóm đồ uống, thuốc lá và nhóm bưu chính viễn thông có chỉ số giá ổn định so với tháng trước.
Bình quân chung 8 tháng đầu năm, chỉ số giá tiêu dùng tăng 2,74% so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính, có 09 nhóm tăng giá và 02 nhóm giảm giá. Cụ thể, chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,47%; đồ uống và thuốc lá tăng 2,23%; hàng may mặc, mũ nón, giày, dép tăng 1,92%; nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 4,35%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,67%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 9,85%; giáo dục tăng 2,60%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,76%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 6,17%; giao thông giảm 3,93%; bưu chính viễn thông giảm 0,24%.