Biến động nhẹ
Lãi suất ngân hàng gửi tiết kiệm từ ngày 1 đến hôm nay, ngày 8 tháng 11 có biến động nhẹ. Theo đó, lãi suất ngân hàng gửi tiết kiệm có ba ngân hàng giảm là Sacombank, BaoVietBank và VPBank. Tại VPBank, lãi suất ngân hàng gửi tiết kiệm giảm ở kỳ hạn 3 tháng, từ 4,25% xuống 4,1%/năm. Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn còn lại giữ nguyên.
Với Sacombank, lãi suất ngân hàng giảm ở nhiều kỳ hạn. Cụ thể, Sacombank, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng từ 3,9% xuống 3,8%/năm; kỳ hạn 6 tháng từ 5,3% xuống còn 5%/năm; kỳ hạn 12 tháng từ 6,2% xuống 5,6%/năm; kỳ hạn 24 tháng từ 6,5% xuống 5,8%/năm.
Tại BaoVietBank, lãi suất ngân hàng trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân, kỳ hạn 6 tháng từ 5,8% xuống 5,5%/năm; kỳ hạn 12 tháng và 13 tháng từ 6,1% xuống 5,9%/năm.
Nhưng điều đáng quan tâm hơn là so sánh giữa kỳ hạn 12 tháng và 24 tháng, trong khi nhiều ngân hàng giữ nguyên, hoặc tăng chút ít thì có 4 tổ chức tín dụng có lãi suất ngân hàng tiền gửi ở kỳ hạn 24 tháng thấp hơn kỳ hạn 12 tháng.
Nhóm giữ nguyên lãi suất ngân hàng
Cụ thể, trong số các ngân hàng thương mại giữ nguyên lãi suất ngân hàng ở 2 kỳ hạn có nhóm big 4 gồm Vietcombank (5,1%), Agribank, BIDV, và Vietinbank cùng có mức lãi suất 5,3%. 4 ngân hàng thương mại còn lại là Đông Á Bank 5,85%, SCB 5,65%, Saigonbank 5,6% và Techcombank 5,4%.
Nhóm tăng nhẹ lãi suất
Nhóm này đông nhất gồm: VIB từ 5,4% kỳ hạn 12 tháng tăng lên 5,8% kỳ hạn 24 tháng. Tương tự, GPB từ 5,45% lên 5,55%, OCB từ 5,5% lên 6,0%, MSB từ 5,5% lên 6,2%, TPBank từ 5,55% lên 6,2%, Sacombank từ 5,6% lên 5,8%, Kiên Long Bank từ 5,7% lên 6,2%, Nam Á Bank từ 5,7% lên 6,1%, VRB từ 5,7% lên 5,9%, BVBank từ 5,75% lên 5,9%, Bắc Á Bank từ 5,8% lên 6,1%, SHB từ 5,8% lên 6,3%, NCB từ 5,8% lên 6,0%, Việt Á Bank từ 6% lên 6,4%, CB từ 6,0% lên 6,1%, Bảo VIệt Bank từ 6,1% lên 6,4%, OceanBank từ 6,1% lên 6,5%.
Nhóm giảm lãi suất
Nhóm này có PVcomBank từ 10,5% kỳ hạn 12 tháng xuống 6% kỳ hạn 24 tháng. Tương tự, HDBank từ 8,2% xuống 6,3%, VPBank từ 5,3% xuống 4,9%, ABBank từ 4,7% xuống 4,4%.
Chi tiết trong Bảng tổng hợp dưới đây
(theo thứ tự các nhóm: giữ nguyên - tăng - giảm lãi suất)
Ngân hàng |
12 tháng |
24 tháng |
Vietcombank |
5,1 |
5,1 |
BIDV |
5,3 |
5,3 |
Agribank |
5,3 |
5,3 |
Vietinbank |
5,3 |
5,3 |
SCB |
5,65 |
5,65 |
Đông Á Bank |
5,85 |
5,85 |
SaigonBank |
5,6 |
5,6 |
Techcombank |
5,4 |
5,4 |
GPBank |
5,45 |
5,55 |
OCB |
5,5 |
6,0 |
MSB |
5,5 |
6,2 |
TPBank |
5,55 |
6,3 |
Sacombank |
5,6 |
5,8 |
Kiên Long Bank |
5,7 |
6,2 |
Nam Á Bank |
5,7 |
6,1 |
VRB |
5,7 |
5,9 |
BVBank |
5,75 |
5,9 |
Bắc Á Bank |
5,8 |
6,1 |
SHB |
5,8 |
6,3 |
NCB |
5,8 |
6,0 |
Việt Á Bank |
6,0 |
6,4 |
CB |
6,0 |
6,1 |
Bảo Việt Bank |
6,1 |
6,4 |
Oceanbank |
6,1 |
6,5 |
PVcomBank |
10,5 |
6,0 |
HDBank |
8,2 |
6,3 |
ABBank |
4,7 |
4,4 |
VPBank |
5,3 |
4,9 |