Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên ngày 1/8/2023 nhiều, tăng so với ngày 31/7; khu vực Bắc Trung Bộ thấp, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ thấp, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên mực nước cao (Sơn La, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Lâm Đồng).
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; khu vực Bắc Trung Bộ đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.
Hiện còn 4 hồ là Thác Bà, Bản Vẽ, Trung Sơn, Hủa Na đang ghi nhận mực nước thấp.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng; khu vực Bắc Trung Bộ tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giảm.
![Lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên ngày 1/8/2023 nhiều, tăng so với ngày 31/7](https://imgcdn.tapchicongthuong.vn/thumb/w_1000/tcct-media/23/8/2/s_64c9cb7064da3.jpg)
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng so với ngày 31/7: Hồ Lai Châu: 362 m3/s; Hồ Sơn La: 710 m3/s; Hồ Hòa Bình: 254 m3/s; Hồ Thác Bà: 430 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 585 m3/s; Hồ Bản Chát: 147 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 1/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 1/8 so với ngày 31/7 | Mực nước hồ ngày 1/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu/Mực nước trước lũ |
Hồ Lai Châu | 288,32 m | 265 m | +1,51 m | +23,32 m | |
Hồ Sơn La | 194,01 m | 175 m | +0,37 m | +19,01 m | Mực nước trước lũ: 197,3 m |
Hồ Hòa Bình | 96,97 m | 80 m | -0,23 m | +16,97 m | Mực nước trước lũ: 101 m |
Hồ Thác Bà | 48,18 m | 46 m | +0,25 m | +2,18 m | Mực nước trước lũ: 56 m |
Hồ Tuyên Quang | 100,46 m | 90 m | +0,55 m | +10,46 m | Mực nước trước lũ: 105,2 m |
Hồ Bản Chát | 449,84 m | 431 m | 0 m | +18,84 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày 31/7: Hồ Trung Sơn: 317 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 136 m3/s; Hồ Hủa Na: 86 m3/s; Hồ Bình Điền: 7 m3/s; Hồ Hương Điền: 12 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 1/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 1/8 so với ngày 31/7 | Mực nước hồ ngày 1/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu/Mực nước trước lũ |
Hồ Trung Sơn | 148,38 m | 150 m | +0,17 m | -1,62 m | Mực nước trước lũ: 150 m |
Hồ Bản Vẽ | 156,86 m | 155 m | +0,41 m | +1,86 m | Quy định tối thiểu: 159,0 đến 164,7 m |
Hồ Hủa Na | 216,82 m | 215 m | +0,46 m | +1,82 m | Mực nước trước lũ: 235 m |
Hồ Bình Điền | 60,27 m | 53 m | -0,24 m | +7,27 m | Quy định tối thiểu: 62,1 đến 64,6 m |
Hồ Hương Điền | 49,22 m | 46 m | -0,12 m | +3,22 m | Quy định tối thiểu: 48,2 đến 49,6 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng so với ngày 31/7: Hồ Thác Mơ: 469 m3/s; Hồ Trị An: 2.170 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 1/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 1/8 so với ngày 31/7 | Mực nước hồ ngày 1/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu/Mực nước trước lũ |
Hồ Thác Mơ | 207,83 m | 198 m | 0 m | +9,83 m | Mực nước trước lũ: 216 m |
Hồ Trị An | 58,12 m | 50 m | +0,55 m | +8,12 m | Mực nước trước lũ: 60,8 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 31/7: Hồ A Vương: 23 m3/s; Hồ Đăkđrink: 25 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 39 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 24 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 250 m3/s; Hồ Sông Hinh: 10 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 1/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 1/8 so với ngày 31/7 | Mực nước hồ ngày 1/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ A Vương | 355,84 m | 340 m | -0,15 m | +15,84 m | 352,8 đến 354,9 m |
Hồ Đăkđrink | 398,67 m | 375 m | -0,07 m | +23,67 m | 389,8 đến 391,4 m |
Hồ Sông Bung 4 | 215,12 m | 205 m | -0,26 m | +10,12 m | 210,1 đến 211,2 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 153,96 m | 140 m | -0,56 m | +13,96 m | 151,1 đến 152,3 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 102,37 m | 101 m | -0,29 m | +1,37 m | 102,1 đến 102,7 m |
Hồ Sông Hinh | 200,96 m | 196 m | -0,11 m | +4,96 m | 201,5 đến 202,2 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, tăng so với ngày 31/7: Hồ Buôn Kuốp: 318 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 537 m3/s; Hồ Đại Ninh: 49 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 258 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 209 m3/s; Hồ Ialy: 221 m3/s; Hồ Pleikrông: 508 m3/s; Hồ Sê San 4: 849 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 19 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 1/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 1/8 so với ngày 31/7 | Mực nước hồ ngày 1/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu/Mực nước trước lũ |
Hồ Buôn Kuốp | 411,46 m | 409 m | -0,09 m | +2,46 m | |
Hồ Buôn Tua Srah | 481,21 m | 465 m | +1,67 m | +16,21 m | Quy định tối thiểu: 466,6 đến 469,6 m |
Hồ Đại Ninh | 869,92 m | 860 m | +0,15 m | +9,92 m | Quy định tối thiểu: 861,5 đến 863,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 594,12 m | 575 m | +1,29 m | +19,12 m | Mực nước trước lũ: 602,5 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 577,37 m | 570 m | +0,41 m | +7,37 m | Mực nước trước lũ: 587,5 m |
Hồ Ialy | 506,23 m | 490 m | +0,07 m | +16,23 m | Mực nước trước lũ: 511,2 m |
Hồ Pleikrông | 554,75 m | 537 m | +0,21 m | +17,75 m | Mực nước trước lũ: 569,5 m |
Hồ Sê San 4 | 214,49 m | 210 m | -0,01 m | +4,49 m | Mực nước trước lũ: 214,5 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.149,71 m | 1.138 m | -0,09 m | +11,71 m | Mực nước trước lũ: 1.157 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 1/8, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 804,2 triệu kWh, tăng 68 triệu kWh so với ngày 31/7. Trong đó, thủy điện đạt 237,3 triệu kWh, tăng 3,3 triệu kWh; nhiệt điện than 408,5 triệu kWh, tăng 7,8 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 47,3 triệu kWh, giảm 5,2 triệu kWh; điện gió 44,1 triệu kWh, tăng 3,6 triệu kWh; điện mặt trời 59,8 triệu kWh, tăng 2,4 triệu kWh; nhập khẩu điện 15,7 triệu kWh, giảm 1,5 triệu kWh; nguồn khác 1,8 triệu kWh, giảm 0,1 triệu kWh so với ngày 31/7.
Công suất lớn nhất trong ngày 1/8 đạt 39.498,2 MW (lúc 14h30).
Dự báo, từ ngày 2/8 đến đêm 3/8, ở Bắc Bộ và khu vực từ Thanh Hóa đến Quảng Bình có mưa vừa, mưa to, cục bộ có mưa rất to với lượng mưa phổ biến từ 50-100mm, có nơi trên 170mm; khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa vừa, mưa to, cục bộ có mưa rất to với lượng mưa phổ biến từ 30-70mm, có nơi trên 120mm (thời gian mưa tập trung vào chiều và đêm).
Từ ngày 4/8 mưa vừa, mưa to ở khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có xu hướng giảm dần.