Theo báo cáo cúa Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ ngày 16/11/2023 thấp, tăng nhẹ so với ngày 15/11; khu vực Tây Nguyên nhiều, tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ nhiều, giảm nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ nhiều, dao động nhẹ (tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam nhiều, giảm) so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ cao, dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ cao, tăng nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam vận hành điều tiết hồ chứa để hạ mực nước hồ, tạo dung tích phòng lũ chủ động đón các trận lũ trong thời gian tới, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, A Vương, Đak Đrinh, Sông Ba Hạ, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tăng.
Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày 15/11: Lai Châu: 550 m3/s; Sơn La: 1.289 m3/s; Hòa Bình: 1.019 m3/s; Thác Bà: 90 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 112 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 16/11 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 16/11 so với ngày 15/11 (m) | Mực nước hồ ngày 16/11 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Lai Châu | 294,75 | 265 | -0,12 | +29,75 | Mực nước dâng bình thường: 295 m |
Hồ Sơn La | 215 | 175 | +0,02 | +40 | Mực nước dâng bình thường: 215 m |
Hồ Hòa Bình | 116,97 | 80 | -0,02 | +36,97 | Mực nước tối thiểu: 112,9 m |
Hồ Thác Bà | 55,72 | 46 | 0 | +9,72 | Mực nước tối thiểu: 54,9 m |
Hồ Tuyên Quang | 119,96 | 90 | +0,02 | +29,96 | Mực nước tối thiểu: 109,6 m |
Hồ Bản Chát | 474,95 | 431 | +0,02 | +43,95 | Mực nước dâng bình thường: 475 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 15/11: Trung Sơn: 100 m3/s; Bản Vẽ: 76 m3/s; Hủa Na: 74 m3/s; Bình Điền: 613 m3/s (xả tràn 451 m3/s); Hương Điền: 879 m3/s (xả tràn 694 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 16/11 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 16/11 so với ngày 15/11 (m) | Mực nước hồ ngày 16/11 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Trung Sơn | 159,78 | 150 | +0,38 | +9,78 | Mực nước trước lũ: 160 m |
Hồ Bản Vẽ | 199,15 | 155 | +0,15 | +44,15 | Mực nước trước lũ: 197,5 - 200 m |
Hồ Hủa Na | 239,35 | 215 | +0,05 | +24,35 | Mực nước trước lũ: 240 m |
Hồ Bình Điền | 84,42 | 53 | +0,57 | +31,42 | Mực nước trước lũ: 80,6 m |
Hồ Hương Điền | 57,88 | 46 | 0 | +11,88 | Mực nước trước lũ: 56 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 15/11: Hồ Thác Mơ: 89 m3/s; Hồ Trị An: 810 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 16/11 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 16/11 so với ngày 15/11 (m) | Mực nước hồ ngày 16/11 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Thác Mơ | 217,99 | 198 | +0,03 | +19,99 | Mực nước trước lũ: 217 - 218 m |
Hồ Trị An | 61,31 | 50 | -0,01 | +11,31 | Mực nước trước lũ: 61,5 - 62,0 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày 15/11: Hồ Buôn Kuốp: 303 m3/s (xả tràn 37 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 288 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 212 m3/s (xả tràn 75 m3/s); Hồ Hàm Thuận: 36 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 131 m/s; Hồ Ialy: 512 m3/s (xả tràn 102 m3/s); Hồ Pleikrông: 154 m3/s (xả tràn 20 m3/s); Hồ Sê San 4: 320 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 219 m3/s (xả tràn 191 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 16/11 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 16/11 so với ngày 15/11 (m) | Mực nước hồ ngày 16/11 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ A Vương | 378,26 | 340 | +0,72 | +38,26 | Mực nước trước lũ: 377 - 380 m |
Hồ Đăkđrink | 409,89 | 375 | +0,18 | +34,89 | Mực nước trước lũ: 405 m |
Hồ Sông Bung 2 | 600,99 | 565 | +0,47 | +35,99 | Mực nước trước lũ: 600 m |
Hồ Sông Bung 4 | 221,49 | 205 | +0,05 | +16,49 | Mực nước trước lũ: 218,5 - 222,5 m |
Hồ Đak Mi 4 | 257,11 | 240 | +0,22 | +17,11 | Mực nước trước lũ: 255 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 174,53 | 140 | +1,53 | +34,53 | Mực nước trước lũ: 173 - 175 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 104,58 | 101 | +0,71 | +3,58 | Mực nước trước lũ: 103 m |
Hồ Sông Hinh | 206,99 | 196 | +0,02 | +10,99 | Mực nước trước lũ: 207 m |
Thông tin từ Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh Phú Yên, sáng 17/11 bốn hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh này đã đồng loạt xả lũ.
Trong đó, hồ thủy điện Sông Ba Hạ, nằm gần hạ lưu xả với lưu lượng lớn nhất là 2.340 m3/giây, trong đó xả qua tràn gần 2.000 m3/giây, còn lại là chạy máy.
Hồ thủy điện Sông Hinh xả lưu lượng 456 m3/giây, thủy điện Krông HNăng xả 588 m3/giây, thủy điện La Hiêng 2 xả 350 m3/giây.
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày 15/11: Hồ Buôn Kuốp: 215 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 153 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 82 m3/s (xả tràn 75 m3/s); Hồ Hàm Thuận: 75 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 39 m3/s (xả tràn 37 m3/s); Hồ Ialy: 658 m3/s (xả tràn 80 m3/s); Hồ Pleikrông: 255 m3/s (xả tràn 51 m3/s); Hồ Sê San 4: 320 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 127 m3/s (xả tràn 100 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 16/11 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 16/11 so với ngày 15/11 (m) | Mực nước hồ ngày 16/11 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Buôn Kuốp | 411,2 | 409 | +0,74 | +2,2 | Mực nước dâng bình thường: 412 m |
Hồ Buôn Tua Srah | 487,45 | 465 | +0,02 | +22,45 | Mực nước trước lũ: 487 - 487,5 m |
Hồ Đại Ninh | 879,3 | 860 | +0,08 | +19,3 | Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 604,91 | 575 | +0,1 | +29,91 | Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 589,94 | 570 | +0,09 | +19,94 | Mực nước trước lũ: 589 - 590,0 m |
Hồ Ialy | 515 | 490 | +0,07 | +25 | Mực nước trước lũ: 514,2 m |
Hồ Pleikrông | 569,98 | 537 | -0,02 | +32,98 | Mực nước trước lũ: 569,5 m |
Hồ Sê San 4 | 215 | 210 | 0 | +5 | Mực nước trước lũ: 214,5 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1160 | 1.138 | 0 | +22 | Mực nước trước lũ: 1.157 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 16/11, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 768,7 triệu kWh, giảm 9,9 triệu kWh so với ngày 15/11. Trong đó, thủy điện đạt 277,2 triệu kWh, tăng 3 triệu kWh; nhiệt điện than 313 triệu kWh, giảm 26 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 56,6 triệu kWh, giảm 2,6 triệu kWh; điện gió 73,6 triệu kWh, tăng 16,5 triệu kWh; điện mặt trời 35,1 triệu kWh, giảm 0,5 triệu kWh; nhập khẩu điện 11,7 triệu kWh, giảm 0,3 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 15/11.
Công suất lớn nhất trong ngày 16/11 đạt 40.182,8 MW (lúc 18h00).