1. Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2006- 2010

Với tinh thần quyết tâm vượt khó, bứt phá đi lên để đưa Bắc Kạn sớm thoát khỏi thực trạng khó khăn hiện nay, trên cơ sở kết quả đạt được trong 5 năm qua, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX đã quyết nghị một số nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu tập trung thực hiện trong giai đoạn 2006 - 2010 như sau:

Về phát triển kinh tế: Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 20%/năm, trong đó nông- lâm nghiệp tăng 6,5%/năm; công nghiệp - XDCB tăng 33%/năm; dịch vụ - du lịch tăng 24%/năm. Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 9 triệu đồng/năm. Phấn đấu tới năm 2010, huy động GDP vào ngân sách đạt từ 10 - 12%/năm để có số thu ngân sách đạt trên 300 tỷ đồng. Tỉnh đã đề ra nhiều mục tiêu mang tính đột phá như: Tập trung phát triển chăn nuôi, đưa chăn nuôi đại gia súc thành ngành sản xuất chính, phấn đấu đến năm 2010, đàn trâu, bò có 300.000 con, đàn lợn có 200.000 con; có 6.800 ha đất canh tác nông nghiệp đạt thu nhập 30 triệu đồng/ha trở lên; tập trung trồng mới 4.000 ha rừng/năm và hình thành vùng sản xuất cây đặc sản hàng hoá gồm 1.000 ha cây cam, quýt, 2.500 ha chè tuyết shan và chè chất lượng cao, 4.500 ha cây hồi, 500 ha hồng không hạt, 700 ha cây khoai môn; 1.000 ha cây thuốc lá; thực hiện khoán khoanh nuôi, bảo vệ rừng, nâng độ che phủ của rừng đạt 58% vào năm 2010.

Về phát triển các lĩnh vực xã hội: Phấn đấu đến năm 2010 có ít nhất 50 xã, phường, thị trấn và 2 đơn vị huyện, thị xã đạt chuẩn phổ cập trung học phổ thông; 100% số trạm y tế xã được xây dựng kiên cố, bán kiên cố và có bác sĩ; 100% huyện, thị xã có Trung tâm văn hoá- Thông tin và Thể thao; 100% số xã điểm bưu điện văn hoá xã, trạm truyền thanh và 90% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia, sử dụng nước hợp vệ sinh và xem được truyền hình; 80% số xã xây dựng được địa điểm luyện tập thể dục, thể thao và có ít nhất 75% số hộ, 405 khu dân cư đạt các tiêu chí về văn hoá; tạo việc làm mới cho 5.000- 6.000 lao động/năm, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 25%; giảm số hộ nghèo xuống dưới 20% theo tiêu chí mới.

2. Một số giải pháp chủ yếu

a. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng ngang tầm yêu cầu của tình hình mới.

Đổi mới việc quán triệt, học tập, đồng thời làm tốt công tác kiểm tra việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến thời sự, chính sách, đặc biệt là tuyên truyền những thông tin kinh tế- xã hội của địa phương. Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn bộ máy các cấp đảm bảo đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ mới. Làm tốt công tác quy hoạch, xây dựng chiến lược về công tác cán bộ. Có chính sách cụ thể để phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và thu hút nhân tài. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khoá VIII. Tăng cường xây dựng, củng cố các tổ chức cơ sở Đảng để các chi bộ, đảng bộ thực sự là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở.

Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra định kỳ, thường xuyên của cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra các cấp. Xử lý công minh, chính xác, kịp thời các tổ chức Đảng và đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng. Tăng cường công tác dân vận của hệ thống chính trị, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chính sách về dân tộc, tôn giáo, giữ vững đoàn kết các dân tộc.

b. Tiếp tục ưu tiên đầu tư, nâng cấp có trọng tâm, trọng điểm các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu.

Thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn, xây dựng nông thôn mới; đảm bảo quy hoạch và phát triển hệ thống đô thị đồng bộ với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, hình thành các trung tâm kinh tế vùng của Tỉnh.

Ban hành cơ chế chính sách thu hút đầu tư và cơ chế quản lý, khai thác các quỹ đất, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; các văn bản trong lĩnh vực quản lý quy hoạch, quảnh lý giá xây dựng cơ bản, quản lý chất lượng công trình xây dựng phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.

Xây dựng danh mục, sắp xếp thứ tự ưu tiên trong việc gọi vốn đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế. Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay tín dụng của Nhà nước để thực hiện các chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.

Cải tạo, nâng cấp và thường xuyên duy tu, bảo dưỡng các tuyến tỉnh lộ, các tuyến đường liên xã, liên huyện, phát triển hệ thống giao thông nông thôn. Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho các địa bàn khó khăn. Tập trung phát triển mạng lưới thông tin điện thoại, điện lưới, phát thanh - truyền hình, xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá - thể thao, giáo dục, y tế.

c. Đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn

Hoàn thành việc quy hoạch chi tiết phát triển ngành nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Quy hoạch vùng sản xuất giống lúa, ngô tại tỉnh. Tiếp tục khảo nghiệm các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao và ứng dụng rộng rãi tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông, lâm nghiệp. Nhân rộng các mô hình đạt 30 triệu đồng/ha.

Tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và hoàn thiện quy hoạch phát triển ngành. Ưu tiên vốn đầu tư thực hiện các chính sách phát triển nông, lâm nghiệp, ngành nghề nông thôn phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và thực hiện các dự án định canh định cư, cấp nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường cho cư dân khu vực nông thôn.

Xây dựng dự án phát triển đàn trâu, bò hàng hoá; phát triển chăn nuôi gia cầm, thuỷ sản. Xây dựng một số cơ sở sản xuất, cung ứng giống vật nuôi trên địa bàn. Tiếp tục mở rộng chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay cho hộ nghèo phát triển sản xuất và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng ưu đãi.

Đẩy mạnh công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển vốn rừng thông qua các chương trình, dự án. Tiếp tục đưa cây chè tuyết Shan, hồi, cây dược liệu giá trị kinh tế cao vào cơ cấu trồng rừng phòng hộ. Tiếp tục trồng rừng nguyên liệu. Khuyến khích phát triển kinh tế tập thể, kinh tế trang trại.

d. Phát triển công nghiệp, du lịch, dịch vụ

Hoàn thiện, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của Tỉnh theo hướng tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho nhà đầu tư. Phát huy các nguồn vốn tín dụng ngân hàng, khuyến khích, ưu tiên vốn vay cho các cơ sở công nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư để huy động tối đa mọi nguồn vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho đầu tư phát triển. Thực hiện tốt cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp với điều kiện của tỉnh, quảng bá rộng rãi để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực có tiềm năng.

Tập trung phát triển các ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, nông - lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng. Chú trọng phát triển tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề truyền thống.

Khuyến khích và thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch. Tiếp tục đầu tư xây dựng các chợ nông thôn, tổ chức quản lý tốt các chợ để lưu thông hàng hoá và tăng thu cho ngân sách. Chỉ đạo chặt chẽ việc phối hợp, gắn kết “4 nhà” để tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế hàng hoá.

Khẩn trương hoàn thành công tác quy hoạch các khu, điểm du lịch; tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch. Tạo cơ chế thông thoáng để thu hút các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào du lịch  Ba Bể và các khu, điểm du lịch khác. Xây dựng khu du lịch sinh thái Đồn Đèn, khu đô thị sinh thái Ba Bể. Liên doanh, liên kết với các tỉnh, thành phố trong cả nước xây dựng các tuyến, các chương trình du lịch để thu hút khách.

đ. Về tài chính, tiền tệ, tín dụng

Chú trọng tạo nguồn thu, nuôi dưỡng và quản lý tốt nguồn thu nhằm tăng thu một cách vững chắc và ổn định.

Thực hiện khoán chi cho tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, tín dụng theo quy định của pháp luật.

e. Phát triển văn hoá - nền tảng tinh thần của xã hội

Đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hoá”; phát huy tính gắn kết cộng đồng, tình làng nghĩa xóm, đoàn kết thực hiện tốt các tiêu chí “Gia đình văn hoá”, “Làng bản văn hoá”. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, gây phiền hà cho dân.

Đẩy mạnh công tác bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc, đấu tranh chống văn hoá độc hại.

Đẩy mạnh xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm. Gắn các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, đào tạo nghề với bố trí giải quyết việc làm. Đẩy mạnh công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội.

f. Về lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo và dạy nghề

Đẩy mạnh hoạt động y tế, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở y tế, từng bước đầu tư xây dựng các trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.

Tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục - đào tạo, khuyến khích thành lập trường dân lập ở những nơi có điều kiện.

Xây dựng mạng lưới cơ sở dạy nghề; tập trung đầu tư nâng cao năng lực Trường dạy nghề của tỉnh và các cơ sở dạy nghề trên địa bàn.

Có chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ y tế, giáo dục có chuyên môn giỏi, có tâm huyết với nghề, từng bước cải thiện chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân và không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục từ cơ sở.

g. Củng cố an ninh - quốc phòng

* Công tác quân sự địa phương

Tăng cường giáo dục quốc phòng trong các tầng lớp nhân dân. Gắn kế hoạch xây dựng quốc phòng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tích cực xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên rộng khắp, phù hợp với nhiệm vụ tác chiến ở cơ sở.

Tiếp tục duy trì các tổ, đội tăng cường cơ sở của quân đội làm công tác dân vận, giúp dân xoá đói, giảm nghèo, đồng thời góp phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh.

* Nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự

Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Trung ương về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, chiến lược an ninh quốc gia. Xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân gắn liền với nền quốc phòng toàn dân và thế trận quốc phòng toàn dân. Vận động toàn dân tích cực tham gia đấu tranh chống tội phạm, bài trừ các tệ nạn xã hội, làm trong sạch địa bàn.

Quan tâm xây dựng lực lượng công an nhân dân trong sạch, vững mạnh, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trong tình hình mới. Tập trung củng cố lực lượng công an cơ sở, đủ sức giải quyết các vấn đề bức xúc trên địa bàn, bảo đảm ổn định tình hình trong mọi tình huống.

h. Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị các cấp trong sạch vững mạnh, tiếp tục cải cách hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc

Tích cực thực hiện công cuộc cải cách hành chính. Thực hiện phân cấp theo tinh thần Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP của Chính phủ để phát huy quyền tự chủ và nâng cao trách nhiệm giải quyết công việc của các cấp, các ngành. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức. Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước. Tạo bước chuyển biến rõ rệt trong việc thực hiện chương trình cải cách hành chính đã đề ra, xây dựng bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh, có hiệu quả. Đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ, công chức, từng bước nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tại chỗ, nhất là các chức danh chuyên môn cấp xã, phường. Ưu tiên bố trí con em các dân tộc ít người được cử đi học tập, đào tạo và trở về công tác tại địa phương.

Tổ chức Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tích cực đổi mới phương thức, nội dung hoạt động, hướng về cơ sở, có chương trình hoạt động cụ thể, hình thức sinh hoạt phù hợp để thu hút đông đảo đoàn viên, hội viên tham gia, tạo nên sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra.

 

  • Tags: