Ngành hàng dệt may Thổ Nhĩ Kỳ

Ngành dệt may Thổ Nhĩ Kỳ có lịch sử từ thời Đế chế Ottoman, trong thế kỷ 16 và 17 được mở rộng và phát triển mạnh mẽ ngay cả tại giai đoạn suy yếu của Đế chế này.
Ngành dệt may Thổ Nhĩ Kỳ có những bước phát triển nhanh và vững chắc cả về sản lượng, quy mô, chất lượng và thương hiệu. Việc trồng và chế biến bông phát triển cũng tạo đà thuận lợi cho ngành dệt may trong những năm sau này. Đến năm 1972, ngành này đạt mức độ phát triển cao sau khi kết thúc giai đoạn phát triển theo kế hoạch lần thứ nhất. Từ năm 1980 đến năm 1989 là giai đoạn mở rộng phát triển ra nước ngoài.

Sản xuất và tiêu thụ

Dệt may là một trong những lĩnh vực quan trọng trong ngoại thương và nền kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ, chiếm khoảng 6 – 7% GDP. Hiện Thổ Nhĩ Kỳ có khoảng 40 ngàn công ty hoạt động trong lĩnh vực dệt may với lực lượng lao động ước tính khoảng trên 750 ngàn người lao động trực tiếp với tay nghề cao và tạo việc làm gián tiếp cho một lực lượng lao động lớn khác.

Công suất máy móc hàng dệt của Thổ Nhĩ Kỳ hiện chiếm khoảng 3% công suất dệt kim sợi ngắn của thế giới; 5% dệt kim sợi dài, 3,5% công suất dệt không thoi; 1,9% công suất dệt thoi và 5,1% công suất dệt len. Đa số các nhà máy dệt có quy mô trung bình. Nhiều cơ sở sản xuất đã có các hệ thống sản xuất liên hoàn. Công xuất đạt khoảng 1,35 triệu tấn/năm đối với hàng dệt và khoảng 2,25 triệu tấn/năm đối với hàng len. Những năm gần đây việc sản xuất một số sản phẩm dệt như quần áo nịt (bó sát người), bít tất và các hàng dệt kim khác tăng trưởng nhanh chóng với sự đầu tư mới, ước tính khả năng sản xuất đạt đến 200 triệu tá/năm. Nguyên liệu sợi tổng hợp cũng được sản xuất với khối lượng lớn.

Sản xuất hàng may mặc Thổ Nhĩ Hiện được đánh giá là nhân tố chính trong công nghiệp may mặc thế giới. Hiện nước này đứng thứ 8 về sản xuất và thứ 4 về tiêu thụ cotton trên thế giới; đứng thứ 3 về sản xuất cotton hữu cơ sau Ấn Độ và Syria; là nhà cung cấp lớn thứ 6 thế giới và thứ 2 EU. Hiện có khoảng trên 18.000 nhà máy, cơ sở may, trong đó 2.000 nhà máy có quy mô lớn và sản xuất với công nghệ rất hiện đại, mỗi nhà máy sử dụng trên 150 lao động và doanh số bán hàng trên 15 triệu USD hàng năm.

Các vùng sản xuất hàng dệt may chủ yếu là Istanbul, Izmir, Denizli, Bursa, Kahramanmaraş và Gaziantep. Trong đó, có những điểm rất nổi tiếng về sản xuất và buôn bán hàng dệt may như Laleli – Aksaray, Nisantasi – Sisli…tại thành phố Istanbul. Tại đây, hàng hóa được sản xuất và tập kết chuyển đi các vùng và các nước trong khu vực Châu Âu.

Với sự kết hợp giữa truyền thống và công nghệ hiện đại, các sản phẩm dệt may của Thổ Nhĩ Kỳ có tính trạnh tranh cao, thời trang và chất lượng, tạo được lòng tin trên thị trường thế giới, đặc biệt rất gần gũi với các thị trường Châu Âu.

Đối với thị trường nội địa, hàng dệt may Thổ Nhĩ Kỳ được người tiêu dùng rất ưu chuộng. Với dân số trên 75,6 triệu người, sức mua nội địa của nước này là rất lớn đối với các mặt hàng tiêu dùng, đặc biệt là hàng dệt may. Hàng dệt may được Thổ Nhĩ Kỳ được bán rộng rãi ở khắp các cửa hàng lớn nhỏ, từ chợ trời đến siêu thị tại 81 tỉnh và thành phố trên toàn lãnh thổ quốc gia này với các loại phẩm cấp khác nhau từ chất lượng trung bình, khá, tốt đến chất lượng cao, giá cả hợp lý.

Các công ty sản xuất hàng dệt may lớn của Thổ Nhĩ Kỳ như Tema Mağazacilik, Yeşim Tekstil San. ve Tic, Orta Anadolu Tic. Ve San, Altinyildiz Mensucat, Korteks Mensucat Sanayi, Sarar Giyim…Các thương hiệu nổi tiếng như Sarar, Yargici textile, Mavi jeans, Ipekyon, Kotton, Waikiki LC…

Bên cạnh những thuận lợi, hiện ngành dệt may của Thổ Nhĩ Kỳ bị cạnh tranh gay gắt của hàng xuất khẩu giá thấp từ trung Quốc ngay tại thị trường nội địa cũng như thị trường Châu Âu và Mỹ. Ngành này cũng đang trong quá trình chuyển đổi từ việc sản xuất đại trà quần áo may sẵn cho các nhà sản xuất có tên tuổi trên thế giới, các hãng thời trang và các cửa hàng lớn tại Châu Âu sang việc nâng cao hơn nữa hình ảnh, tạo mẫu mốt và các thương hiệu cho riêng mình, phục vụ cho nhiều tầng lớp người dân trong các xã hội tiêu dùng và xuất khẩu.

Đi theo xu hướng này, nhiều công ty may hàng đầu Thổ Nhĩ Kỳ đã và đang xây dựng các nhà mẫu riêng của mình, xây dựng hệ thống bán hàng ở nước ngoài, thành lập các liên doanh với các nhà phân phối ở nước ngoài và mua lại một số hệ thống phân phối, nhãn hàng từ các công ty của các nước Tây Âu.

Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã sản xuất quần áo may sẵn phục vụ bán lẻ cho nhiều hãng thời trang nổi tiếng của Tây Âu và Mỹ từ Versace đến Benetton, Wal-Mart và Carrefour trong 2 thập niên qua.

Xuất khẩu

Xuất khẩu hàng dệt may của Thổ Nhĩ Kỳ đã duy trì tốt sự tăng trưởng trong giai đoạn 2010 – 2013. Cụ thể, so cùng kỳ năm trước, năm 2010 đạt 21.648,9 triệu USD, tăng 13%; năm 2011 đạt 24.748,1 triệu USD, tăng 14,3%; năm 2012 đạt 25.301,5 triệu USD, tăng 2,2%; 7 tháng đầu năm 2013 đạt 15.871,7 triệu USD, tăng 9,8%.

Như vậy, trong giai đoạn này xuất khẩu hàng dệt may của Thổ Nhĩ Kỳ tăng cao nhất là năm 2011, tiếp đến là 2010, 7 tháng đầu năm 2013 và cuối cùng là năm 2012.

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2010 - 2013

Đơn vị tính: triệu USD

Mặt hàng

2010

2011

2012

7 tháng đầu năm 2013

Bông, sợi và dệt bông

Mã HS: 52

1.449,2

1.922,1

1.785,5

1.126,0

Sợi dệt gốc thực vật, sợi giấy

Mã HS: 53

21,8

24,8

23,7

13,7

Sợi filament nhân tạo…

Mã HS: 54

1.249,9

1.446,9

1.478,1

960,4

Xơ sợi staple nhân tạo

Mã HS: 55

1.120,6

1.334,8

1.378,3

787,2

Mền xơ phớt, các sản phẩm không dệt; các sợi đặc biệt…

Mã HS: 56

302,6

406,6

476,7

296,0

Thảm

Mã HS: 57

1.266,8

1.601,8

1.997,3

1.239,4

Các vải dệt thoi đặc biệt, vải dệt trần sợi vòng, hàng ren…

Mã HS: 58

479,5

528,8

548,9

341,0

Các vải được ngâm tẩm, tráng…

Mã HS: 59

286,7

352,8

299,0

197,5

Các loại hàng dệt kim hoặc móc

Mã HS: 60

1.265,9

1.482,8

1.560,6

982,6

Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc

Mã HS: 61

7.731,2

8.385,6

8.418,6

5.282,5

Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc

Mã HS: 62

4.636,1

5.124,5

5.431,3

3.411,3

Các hàng dệt đã hoàn thiện khác, bộ vải…

Mã HS: 63

1.838,6

2.136,6

1.903,5

1.239,1

Tổng cộng

21.648,9

24.748,1

25.301,5

15.871,7

Nguồn: Viện Thống kê Thổ Nhĩ Kỳ

Bảng thống kê trên cho thấy, trong cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2010 – 2013, các sản phẩm có mã số HS 61 luôn chiếm kim ngạch cao nhất, đỉnh điểm là năm 2012 với trên 8,4 tỷ USD; tiếp đến là các sản phẩm có mã số HS 62, 63, 52, 60, 54…đứng thấp nhất là mã số HS 53.

Điểm đáng chú ý là, duy nhất năm 2012 giảm ở một số mã HS trong nhóm hàng dệt may xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ. Ngược lại, các năm khác (2010, 2011, 7 tháng đầu năm 2013) đều có sự tăng trưởng ở tất cả các mã HS.

Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Thổ Nhĩ Kỳ chủ yếu là các nước Châu Âu (Nga, Italia, Đức, Rumania, Ban Lan…), Trung Đông, Mỹ.

Nhập khẩu

Mặc dù là nước xuất khẩu lớn về hàng dệt may, nhưng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sản xuất và xuất khẩu nên hàng năm nước này vẫn nhập khẩu hàng dệt may với giá trị không nhỏ.

Theo số liệu của Viện Thống kê Thổ Nhĩ Kỳ, so cùng kỳ năm trước, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng dệt may của Thổ Nhĩ Kỳ năm 2010 đạt 11.554,9 triệu USD, tăng 42,3%; năm 2011 đạt 12.084,7 triệu USD, tăng 13,2%; năm 2012 đạt 10.917,5 triệu USD, giảm 16,6%; 7 tháng đầu năm 2013 đạt 6.975,2 triệu USD, tăng 9,5%.

Như vậy, trong giai đoạn 2010 – 2013, nhập khẩu hàng dệt may của Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh nhất năm 2010, tiếp đến là 2011 và 7 tháng đầu năm 2013, riêng năm 2012 giảm do những khó khăn về thị trường.

Kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2010 - 2013

Đơn vị tính: triệu USD

Mặt hàng

2010

2011

2012

7 tháng đầu năm 2013

Bông, sợi và dệt bông

Mã HS: 52

3.385,6

3.608,9

2.377,6

1.877,4

Sợi dệt gốc thực vật, sợi giấy

Mã HS: 53

257,0

260,7

275,0

160,5

Sợi filament nhân tạo…

Mã HS: 54

1.686,0

2.007,4

2.173,3

1.232,4

Xơ sợi staple nhân tạo

Mã HS: 55

2.089,0

2.467,1

2.223,2

1.313,2

Mền xơ phớt, các sản phẩm không dệt; các sợi đặc biệt…

Mã HS: 56

420,4

419,2

340,0

225,3

Thảm

Mã HS: 57

181,4

194,1

177,0

116,3

Các vải dệt thoi đặc biệt, vải dệt trần sợi vòng, hàng ren…

Mã HS: 58

173,8

198,9

179,8

116,5

Các vải được ngâm tẩm, tráng…

Mã HS: 59

285,2

362,5

315,0

197,0

Các loại hàng dệt kim hoặc móc

Mã HS: 60

372,2

599,1

354,1

244,6

Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc

Mã HS: 61

1.007,4

1.084,9

843,4

486,2

Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc

Mã HS: 62

1.550,0

1.874,0

1.497,9

909,3

Các hàng dệt đã hoàn thiện khác, bộ vải, các hàng dệt cũ khác..

Mã HS: 63

146,9

206,8

161,2

96,5

Tổng cộng

11.554,9

13.084,7

10.917,5

6.975,2

Nguồn: Viện Thống kê Thổ Nhĩ Kỳ

Bảng thống kê trên cho thấy, trong cơ cấu nhập khẩu nhóm hàng dệt may của Thổ Nhĩ Kỳ chủ yếu là xơ sợi các loại, trong đó các sản phẩm mã HS 52 luôn chiếm kim ngạch cao nhất, đỉnh điểm là năm 2011 trên 3,6 tỷ USD, tiếp đến là các mã HS 55, 54, 56, 53. Đứng sau các sản phẩm xơ sợi là các mã 62, 61, 60 và 59. Các sản phẩm có kim ngạch thấp nhất là mã HS 63.

Về thị trường, các nước chính xuất khẩu quần áo sang Thổ Nhĩ Kỳ gồm Italia, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Anh, Đức, Pháp, Bulgaria, Ấn Độ, Hy lạp và Hà Lan. Các nước chính xuất khẩu sợi và hàng dệt sang Thổ Nhĩ Kỳ gồm Mỹ, Italia, Đức, Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Hàn Quốc, Pakistan, Indonesia và Hy Lạp.

Riêng đối với Việt Nam, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng dệt may của Thổ Nhĩ Kỳ từ Việt Nam tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây. Số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam cho thấy, so cùng kỳ năm trước, Việt Nam xuất khẩu các sản phẩm thuộc nhóm hàng dệt may sang Thổ Nhĩ Kỳ năm 2011 đạt 385 triệu USD, tăng 46,1%. Trong đó, riêng mặt hàng sợi đạt 267,2 triệu USD, tăng 51,4%; năm 2012 đạt 408 triệu USD, tăng 6%. Trong đó, riêng mặt hàng sợi đạt 339,6 triệu USD, tăng 23%; 9 tháng đầu năm 2013 đạt 285,7 triệu USD, giảm 9,3%. Trong đó, riêng mặt hàng sợi đạt 235,8 triệu USD, giảm 10,4%.

Trần Ngọc Hà