Ngành sản xuất ca cao của Ghana

Vào thế kỷ 18, từ Brazil, cây ca cao được đưa tới Sao Tome và Fernando Po (ngày nay là Cộng hòa Dân chủ São Tomé và Príncipe) vào năm 1840 và từ đó sang các nước Tây Phi, trong đó có Gold Coast (Ghana

Hiện tại, Ghana có 6 vùng trồng ca cao chủ yếu, bao gồm: Ashanti, Brong Ahafo, Eastern, Volta, Central và Western.


Ngành công nghiệp ca cao là ngành công nghiệp chủ chốt của nền kinh tế Ghana, tạo việc làm cho 800.000 nông dân và các lao động khác trong ngành chế biến, vận chuyển và buôn bán ca cao. Ngành này đóng góp 30% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước. Ghana hiện đang là nước sản xuất ca cao lớn thứ hai thế giới, sau Bờ Biển Ngà. Theo thống kê của Tổ chức Ca cao thế giới, năm 2010, sản lượng sản xuất ca cao của Ghana chiếm 21% tổng lượng ca cao toàn thế giới. Chính phủ Ghana độc quyền trong việc thu mua và xuất khẩu ca cao.

1. Sản xuất

Bảng sản lượng sản xuất ca cao của Ghana giai đoạn 2002-2012

Đơn vị: tấn

Vụ mùa

Sản lượng

2002/03

496.846

2003/04

736.975

2004/05

599.318

2005/06

740.458

2006/07

614.532

2007/08

680.800

2008/09

710.638

2009/10

602.030

2010/11

1.004.180

2011/12

1.000.000

2012/13*

860.000

Nguồn: Cục Thống kê Ghana, Tổ chức Ca cao thế giới

Ở Ghana, ca cao được trồng chủ yếu ở các vùng: Ashanti, Brong Ahafo, Eastern, Volta, Central và Western nơi có lượng mưa trung bình dao động từ 1100mm đến 3000 mm/năm. Ca cao thích hợp trồng ở nơi có khí hậu nóng ẩm như khu vực Đông Phi. Diện tích trồng ca cao cả nước đạt khoảng 1,6 triệu ha. Theo thống kê của Cục thống kê Ghana, vụ mùa 2010/2011 đạt mức sản lượng cao nhất trong lịch sử là 1.004.190 tấn. Trong vụ mùa 2012/2013, do tình hình hạn hán nên dự báo vụ mùa này Ghana sẽ có sự sụt giảm về sản lượng xuống mức 860.000 tấn.

Vụ thu hoạch và mua bán ca cao được Cục Ca cao Ghana quy định. Vụ mùa ca cao chính của Ghana từ tháng Mười – tháng Hai/ tháng Ba trong khi trái vụ là từ tháng Tư đến giữa tháng Chín. Trong những năm trở lại đây, Cục Ca cao Ghana hướng dẫn nông dân kéo dài thời gian canh tác chính vụ từ tháng Mười đến tháng Năm và rút ngắn thời gian trái vụ từ tháng Sáu đến tháng Chín, để tối đa hóa lợi nhuận. Hạt ca cao trái vụ có kích thước bé hơn so với ca cao chính vụ, tuy nhiên, chất lượng của ca cao trồng trên cùng một cây vào các vụ mùa khác nhau là như nhau. Một quả ca cao dài trung bình 25 cm, chứa từ 30 – 40 hạt ca cao.

Chất lượng ca cao Ghana được đánh giá là tốt nhất thế giới, giàu chất theobromine và flavonoid tạo nên hương vị độc đáo cho ca cao. Ghana thành lập Phòng Quản lý chất lượng ca cao thuộc Cục Ca cao có chức năng hướng dẫn, kiểm soát việc phòng trừ sâu bệnh và các loài gặm nhấm, kiếm tra, phân loại và dán nhãn ca cao. Chất lượng ca cao của Ghana tốt hơn ca cao của Bờ Biển Ngà, nước xuất khẩu ca cao lớn nhất thế giới. Do tình hình chính trị bất ổn ở Bờ Biển Ngà và giá ca cao tại Ghana cao hơn nên một lượng lớn ca cao được vận chuyển từ Bờ Biển Ngà vào Ghana mỗi năm. Trong mùa vụ 2010/2011, có khoảng 75.000 – 100.000 MT ca cao được nhập lậu vào Ghana. Điều này ảnh hưởng xấu tới giá ca cao Ghana trên thị trường thế giới.

Giá ca cao thu mua tại trang trại của Ghana được quy định mức sàn bằng 70% giá FOB vào đầu mùa vụ mỗi năm (ngày 01/10). Mùa vụ 2012/2013, Chính phủ Ghana đã tăng mức giá ca cao thu mua lên 3.392GH¢/tấn (1.787 USD/tấn) bất chấp việc giá ca cao trên thế giới giảm từ 3.000 USD/tấn vụ 2011/2012 xuống còn 2.300 USD/tấn trong vụ 2012/2013. Theo báo cáo mới nhất của Ngân hàng Trung ương Ghana, hiện nay, giá ca cao Ghana ổn định ở mức 2.450 USD/tấn.

2. Xuất khẩu và nhập khẩu

Xuất khẩu hạt ca cao và sản phẩm từ ca cao của Ghana

giai đoạn 2010-2012 (tính theo năm tài chính)

Năm

Mặt hàng

Hạt ca cao

Sản phẩm từ ca cao

Kim ngạch (triệu USD)

Khối lượng

(tấn)

Giá

(USD/tấn)

Kim ngạch

(triệu USD)

Khối lượng

(tấn)

Giá

(USD/tấn)

2010

1.660,01

547.421

3.032,42

625,19

164.073

3.810,41

2011

Q 1

750,50

222.674

3.370,40

190,41

49.821

3.821,88

Q 2

520,12

159.075

3.269,65

225,01

56.563

3.978,04

Q 3

420,49

129.728

3.241,30

238,16

64.949

3.666,83

Q 4

336,82

117.739

2.860,73

189,36

54.899

3.449,24

Tổng

2.027,94

630.216

3.217,85

842,94

226.232

3.725,98

2012

Q 1

992,10

296.481

3.346,26

151,37

42.841

3.533,27

Q 2

633,82

207.037

3.061,39

147,94

38.828

3.810,14

Nguồn: Ngân hàng Trung ương Ghana

Theo Ngân hàng Trung ương Ghana, trong năm tài chính 2011 (tính từ 01/01 đến 31/12 hàng năm), Ghana đã xuất khẩu được 2,87 tỷ USD hạt ca cao và các sản phẩm ca cao. Tính đến hết quý 3/2012, nước này đã xuất khẩu được 1,9 tỷ USD hạt ca cao, là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 3 sau vàng và dầu thô.

Chuỗi giá trị ngành ca cao có thể chia thành 4 loại sản phẩm chính, tương ứng với 4 công đoạn chế biến ca cao, bao gồm:

- Hạt ca cao (dạng thô hoặc được xử lý tối thiểu)

- Ca cao bán thành phẩm (bột ca cao nhão, bơ ca cao, bột ca cao)

- Sô cô la chứa nhiều bơ ca cao

- Kẹo sô cô la

Bảng khối lượng xuất khẩu, nhập khẩu và tiêu thụ nội địa

ca cao của Ghana theo mùa vụ 2009-2012 (từ 01/10 hàng năm)

Đơn vị: tấn

Vụ mùa

2009/10

2010/11

2011/12

Tồn kho đầu kỳ

0

0

5.000

Tổng sản xuất

602.030

1.004.180

1.000.000

Nhập khẩu hạt ca cao

30.000

30.000

30.000

Nhập khẩu sản phẩm từ ca cao khác

0

0

0

Tổng nhập khẩu

30.000

30.000

30.000

Tổng cung

632.030

1.034.180

1.035.000

Xuất khẩu hạt ca cao

550.000

900.180

900.000

Xuất khẩu bột nhão

30.000

35.000

35.000

Xuất khẩu bơ ca cao

15.000

30.000

30.000

Xuất khẩu bột ca cao, bánh kẹo sô cô la

22.030

35.000

35.000

Tổng xuất khẩu

617.030

1.000.180

1.000.000

Tiêu thụ trong nước

15.000

29.000

30.000

Tồn kho cuối kỳ

0

5.000

5.000

Nguồn: Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ

Ca cao không được xuất khẩu ra nước ngoài sẽ được bán tại thị trường trong nước để chế biến thành bán thành phẩm và sản phẩm bánh kẹo sô cô la. Các đối tác nhập khẩu ca cao chính của Ghana là: Mỹ, Canada, EU (Hà Lan, Vương quốc Anh, Đức, Bỉ, Pháp, Tây Ban Nha), châu Á (Nhật, Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ), Brazil và Nam Phi.
Bùi Minh Phúc