Nhận diện các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa tại thành phố Hà Nội

Bài báo Nhận diện các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa tại thành phố Hà Nội do Nguyễn Danh Nam (Trường Đại học Thành Đông) thực hiện.

TÓM TẮT:

Mục đích của nghiên cứu nhằm nhận diện các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa tại thành phố Hà Nội. Phương pháp phân tích mô hình hồi quy đa biến được sử dụng để kiểm định các giả thuyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy “tần suất” là yếu tố có tác động lớn nhất đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa tại thành phố Hà Nội. Dựa vào kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị được đề xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa trong thời gian tới.

Từ khóa: năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa, đường bộ, TP. Hà Nội.

1. Đặt vấn đề

Dịch vụ vận chuyển hàng hóa (VCHH) đóng vai trò khá quan trọng trong nền kinh tế của thành phố (TP) Hà Nội. Dự kiến năm 2025, tỷ trọng đóng góp của ngành Dịch vụ logistics, trong đó có dịch vụ VCCH vào GRDP của TP. Hà Nội đạt 8-10%, cũng như giải quyết được rất nhiều việc làm cho người dân (Ngân Linh, 2018). Tuy nhiên, dịch vụ VCCH ở Hà Nội khá cạnh tranh, các nhà cung cấp dịch vụ của Hà Nội phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các tỉnh lân cận như Hưng Yên, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hòa Bình… Vì việc cung cấp dịch vụ VCCH không bị giới hạn bởi ranh giới giữa các địa phương, bí quyết chuyên môn hoặc các lợi thế cạnh tranh khác, do đó, nhận diện các yếu tố tác động đến NLCT của các doanh nghiệp (DN) VCCH tại TP. Hà Nội là cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu này chỉ giới hạn ở dịch vụ VCCH bằng đường bộ, loại trừ các DN dịch vụ vận chuyển bằng đường sắt, đường hàng không và đường thủy.

2. Cơ sở lý thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu của Buzzigoli và Viviani (2009) đã tổng hợp các tài liệu liên quan đến NLCT và nhấn mạnh đây là một chủ đề nhận được sự quan tâm thường xuyên của các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý doanh nghiệp. Do đó, NLCT được nhìn nhận từ góc độ kinh tế vi mô đến kinh tế vĩ mô, tương ứng là các cấp độ của NLCT: NLCT cấp quốc gia, NLCT cấp ngành và NLCT cấp DN. NLCT là một khái niệm đa chiều nên khó để đưa ra một quan điểm tổng quát, nhưng Porter (1990) đã nhấn mạnh NLCT cấp DN là yếu tố quan trọng khi xem xét đến NLCT. Quan điểm này ngày càng được củng cố trong các nghiên cứu về sau khi các nghiên cứu đều chú trọng đến NLCT cấp độ DN (Nguyễn Thị Kim Hiệp, 2016).

Nghiên cứu của Porter (1985) cho rằng, NLCT cấp DN là việc DN có thể sản xuất sản phẩm, dịch vụ với chất lượng vượt trội, giá cả thấp hơn đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của DN, đảm bảo thu nhập cho người lao động và chủ DN. Theo D’Cruz và Rugman (1992), NLCT cấp DN là khả năng thiết kế, sản xuất và tiếp thị vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh về chất lượng, giá cả và chi phí. Tại Việt Nam, Nguyễn Bách Khoa (2004) nhấn mạnh, NLCT cấp DN bao gồm các khả năng, nguồn nội lực của bản thân DN để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận hay định vị những ưu điểm cạnh tranh của DN đối với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm ẩn trên thị trường mục tiêu xác định, điều này nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ trong nghiên cứu của Phạm Việt Hùng và cộng sự (2017).

Thông qua lược khảo các nghiên cứu về NLCT cấp DN hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển, kết hợp với quá trình khảo sát thực tế tại một số DN vận chuyển trên địa bàn TP. Hà Nội, nhóm nghiên cứu đã chọn lọc các yếu tố, đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu như Hình 1, Bảng 1.

Bảng 1. Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu

Các yếu tố

Mã hóa

Giả thuyết nghiên cứu

Nguồn

Giá cả

GC

Giá cả có tác động tích cực đến năng lực đến NLCT của DN vận chuyển

Rafid và Jaafar (2007), Yoon và Park (2015)

Độ tin cậy

TC

Độ tin cậy có tác động tích cực đến NLCT của DN vận chuyển

Rafid và Jaafar (2007), Yoon và Park (2015)

Chuyên môn của nhân viên

CM

Chuyên môn của nhân viên có tác động tích cực đến NLCT của DN vận chuyển

Wong và Karia (2010)

Công nghệ thông tin

TT

Khả năng cung cấp thông tin có tác động tích cực đến NLCT của DN vận chuyển

Rafid và Jaafar (2007), Wong và Karia (2010)

Khả năng đáp ứng dịch vụ

ĐƯ

Khả năng đáp ứng thông tin có tác động tích cực đến NLCT của DN vận chuyển

Rafid và Jaafar (2007), Yoon và Park (2015)

Sự đổi mới dịch vụ

ĐM

Sự đổi mới dịch vụ có tác động tích cực đến NLCT của DN vận chuyển

Rafid và Jaafar (2007)

Tần suất

TS

Tần suất có tác động tích cực đến NLCT của DN vận chuyển

Rafid và Jaafar (2007)

Năng lực vận tải

VT

Năng lực vận tải có tác động tích cực đến NLCT của DN vận chuyển

Rafid và Jaafar (2007)

                                                                                     Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả

Từ đó, phương trình hồi quy được viết dưới dạng tổng quát như sau:

CT = β0 + β1*GC + β2*TC + β3*CM + β4*TT + β5*ĐƯ + β6*ĐM + β7*TS + β8*VT

Trong đó:

Yếu tố phụ thuộc là NLCT của các DN vận chuyển: CT

Các yếu tố độc lập bao gồm: GC; TC; CM; TT; ĐƯ; ĐM; TS; VT

βk: Hệ số hồi quy (k = 0, 1, 2,...8).

3. Phương pháp nghiên cứu

Thang đo chính thức được kế thừa từ các nghiên cứu nước ngoài và được điều chỉnh thông qua quá trình thảo luận nhóm, phỏng vấn chuyên gia là các nhà quản lý DN VCCH. Cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu tuân thủ theo công thức tính cỡ mẫu 10:1 của Hair và cộng sự (2010) kết hợp với phương pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện thông qua bảng khảo sát online được gửi đến các khách hàng cá nhân đã từng hoặc đang sử dụng dịch vụ từ các DN VCCH trên địa bàn TP. Hà Nội như: giao hàng nhanh, giao hàng tiết kiệm, Viettel Post, VietNam Post, J&T Express trong khoảng thời gian từ tháng 12/2024 đến tháng 01/2025. Thang đo được đo lường theo thang Likert 5 mức độ (Mức 1 - Rất không đồng ý đến Mức 5 - Rất đồng ý) và dữ liệu thu thập được từ 311 phiếu hợp lệ sẽ được phân tích bằng phần mềm SPSS 26 để kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu đề xuất.

4. Kết quả nghiên cứu

Bảng 2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá

Các yếu tố

Biến quan sát

Croanbach’s Alpha

Tương quan biến tổng nhỏ nhất

Tải nhân tố nhỏ nhất

Eigenvalue

Tương quan

GC

3

0,813

0,519

0,786

7,893

0,758***

TC

5

0,786

0,484

0,738

6,354

0,803**

CM

5

0,824

0,467

0,757

5,862

0,724***

TT

5

0,792

0,458

0,743

4,658

0,772***

ĐƯ

4

0,805

0,503

0,782

3,226

0,793***

ĐM

5

0,819

0,471

0,751

2,785

0,815***

TS

3

0,833

0,512

0,779

1,958

0,821**

VT

4

0,802

0,479

0,766

1,317

0,739**

Hệ số KMO = 0,712

Tổng phương sai trích = 73,441%

Giá trị Sig. của kiểm định Barlett’s = 0,000

Ghi chú: **;*** tương ứng với tương quan có ý nghĩa ở mức nhỏ hơn 0,01; nhỏ hơn 0,001

                                                                     Nguồn: Kết quả phân tích của nhóm tác giả

Kết quả Bảng 2 cho thấy chỉ số của các yếu tố độc lập đều thỏa mãn các yêu cầu đặt ra của Hair và cộng sự (2010), cụ thể các hệ số Cronbach > 0,7; hệ số tương quan biến tổng > 0,4; hệ số tải nhân tố > 0,7 đã khẳng định đây là một thang đo tốt, không xuất hiện biến xấu và đạt được giá trị hội tụ, phân biệt. Tiếp đến, hệ số KMO > 0,7 với hệ số Sig. của kiểm định Barlettt’s đạt 0,000 đã cho thấy các biến quan sát đều tương quan trong cùng một yếu tố. Hệ số Eigenvalue > 1 với tổng phương sai trích đạt 73,441% đã chỉ ra các yếu tố độc lập giải thích được 73,441% sự biến thiên của các biến quan sát khi phân tích nhân tố khám phá (EFA). Hệ số tương quan giữa các yếu tố độc lập với yếu tố phụ thuộc đều > 0,7 với mức ý nghĩa thống kê < 0,01 và hệ số tương quan giữa các yếu tố độc lập < 0,5, hệ số Sig. < 0,01 đã cho thấy chưa xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

Ngoài ra, 3 biến quan sát của yếu tố phụ thuộc đã được trích vào cùng một yếu tố với các hệ số EFA hoàn toàn thỏa mãn các yêu cầu đặt ra như khi phân tích các yếu tố phụ thuộc (Hair và cộng sự, 2010).

Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính

Mô hình

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá

Hệ số hồi quy chuẩn hoá

t

Sig.

Thống kê đa cộng tuyến

Beta

Độ lệch chuẩn

Beta chuẩn hoá

Dung sai điều chỉnh

VIF

1

Hằng số

4,075

0,163

 

5,358

0,000

 

 

GC

0,235

0,031

0,238

3,312

0,001

0,754

1,893

TC

0,174

0,036

0,181

5,802

0,008

0,382

1,458

CM

0,159

0,034

0,167

4,515

0,002

0,458

1,673

TT

0,273

0,034

0,285

3,972

0,000

0,663

1,702

ĐƯ

0,266

0,032

0,270

2,751

0,000

0,438

1,355

ĐM

0,286

0,035

0,289

5,349

0,001

0,517

1,546

TS

0,321

0,030

0,328

6,107

0,000

0,482

1,296

VT

0,308

0,032

0,319

6,542

0,000

0,584

1,248

Giá trị F = 114,058; Sig. = 0,000

R2 = 0,771; R2 hiệu chỉnh = 0,754; Durbin-Watson = 2,236

a. Yếu tố phụ thuộc: CT

                                                                           Nguồn: Kết quả phân tích của nhóm tác giả

Kết quả Bảng 3 cho thấy hệ số R2 hiệu chỉnh đạt 0,754 thể hiện mức độ tác động lớn từ các yếu tố độc lập đến yếu tố phụ thuộc hay các yếu tố độc lập giải thích được 75,4% mô hình nghiên cứu và 24,6% còn lại là sai số từ phân tích hoặc từ các yếu tố khác. Đồng thời hệ số Sig của kiểm định F < 0,001 đã khẳng định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy với dữ liệu thu thập và hệ số VIF < 2 đã chắc chắn mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Hệ số Sig. của kiểm định t < 0,01 đã chỉ rõ mối quan hệ giữa các yếu tố độc lập với yếu tố phụ thuộc đều có ý nghĩa thống kê 99% tương ứng các giả thuyết từ H1 đến H8 được chấp nhận. Phương trình hồi quy tuyến tính được viết theo hệ số Beta như sau:

CT = 0,328*TS + 0,319*VT + 0,289*ĐM + 0,285*TT + 0,270*ĐƯ + 0,283*GC + 0,181*TC + 0,167*CM

5. Kết luận

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng “tần suất” có tác động tích cực nhất đến NLCT của các DN VCCH. Do đó, các DN cần chú trọng xây dựng và duy trì lịch trình vận chuyển nhất quán, tăng cường tần suất cung ứng dịch vụ để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, năng lực vận tải cũng có tác động đáng kể đến NLCT của các DN VCCH, vì vậy, DN cần đầu tư vào việc nâng cấp và mở rộng đội xe, áp dụng các công nghệ hiện đại để quản lý và vận hành hiệu quả hơn. Cuối cùng, sự đổi mới dịch vụ có tác động quan trọng đến NLCT của các DN vận chuyển hàng, do đó các DN cần tập trung vào việc phát triển và cung cấp các dịch vụ vận chuyển sáng tạo, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao, đa dạng của khách hàng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Buzzigoli L., & Viviani A. (2009). Firm and systemcompetitiveness: Problems of definition, measurement and analysis. Firms and system competitiyeness in ltaty, 11-37, Frenzn University Press, Firenze.
  2. D’Cruz, J., & Rugman, A. (1992). New Concepts for Canadian Competitiveness. Kodak, Canada.
  3. Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., & Anderson, R.E. (2010). Multivariate Data Analysis (7th Edition). Pearson, New York.
  4. Nguyễn Bách Khoa (2004). Phương pháp luận xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp. Tạp chí Khoa học Thương mại, 4&5.
  5. Nguyễn Thị Kim Hiệp (2017). Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Tạp chí Khoa học Lạc Hồng, 5, 13-18.
  6. Ngân Linh (2018). Logistics sẽ đóng góp 10% vào GDP năm 2025. Tạp chí Tài chính online, truy cập từ: https://tapchitaichinh.vn/logistics-se-dong-gop-10-vao-gdp-nam-2025.html
  7. Phạm Việt Hùng, Lại Xuân Thủy, Trần Hữu Tuấn (2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch tỉnh Quảng Ngãi. Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển, 126(5D), 125-137.
  8. Porter, M.E. (1985). Competitive advantage. New York: Free Press.
  9. Porter, M. (1990). The Competitive Advantage of Nations. Free Press, New York.
  10. Rafid, M., & Jaafar, H.S. (2007). Measuring customers’ perceptions of logistics service quality of 3PL service providers. Journal of Business Logistics, 28(2), 159-175.
  11. Wong, C. Y., & Karia, N. (2010). Explaining the Competitive Advantage of Logistics Service Providers. International Journal of Production Economics, 128(1), 51-67.
  12. Yoon, S.H., & Park, J.W. (2015). A study of the competitiveness of airline cargo services departing from Korea: Focusing on the main export routes. Journal of Air Transport Management, 42, 232-238.

Identifying factors affecting the competitiveness of freight forwarders in Hanoi

Nguyen Danh Nam

Thanh Dong University

Abstract: This study aims to identify the factors influencing the competitiveness of freight forwarders in Hanoi. Using multivariate regression analysis to test the proposed hypotheses, the findings reveal that "frequency" is the most significant factor affecting competitiveness. Based on these results, the study proposes several managerial implications to help enhance the competitiveness of freight forwarders in the future.

Keywords: competitiveness, freight forwarders, road, Hanoi.

[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 7 tháng 3 năm 2025]

Tạp chí Công Thương