UEMOA áp dụng một biểu thuế đối ngoại chung (TEC) bao gồm 4 tỷ suất: 0% (đối với sản phẩm thiết yếu), 5% (sản phẩm thô), 10% (hàng hoá trung gian), 20% (hàng tiêu dùng cuối cùng). Thêm vào đó còn có thuế thống kê 1% và thuế đoàn kết cộng đồng 1%; Loại bỏ thuế quan đối với những trao đổi bên trong cộng đồng liên quan đến những sản phẩm thô và hàng công nghiệp đã xác định; Thực hiện những biện pháp tự vệ chung : 1 loại thuế áp dụng đối với các sản phẩm công nghiệp và nông sản chế biến, 1 loại thuế nhập khẩu bù trừ 10% được áp dụng khi giá quốc tế xuống xuống dưới ngưỡng do Uỷ ban của UEMOA ấn định và những giá trị tham khảo dùng làm cơ sở tính thuế đối với một số sản phẩm.
Biểu thuế đối ngoại chung (TEC) đã được áp dụng tại toàn bộ các nước thành viên qua việc giảm thuế quan và loại bỏ các hàng rào phi thuế. Theo các tiêu chí của IMF, Liên minh này bao gồm những nước được xếp vào loại «mở cửa».
Mỗi năm, UEMOA xuất khẩu khoảng 15 tỷ euro và nhập khẩu 19 tỷ euro hàng hóa các loại.
Các sản phẩm mà UEMOA có thế mạnh xuất khẩu ra thế giới gồm nguyên liệu đầu vào cho ngành công nghiệp dệt (bông, sợi); Ca cao và những sản phẩm từ ca cao; Ngọc trai thiên nhiên hoặc nuôi trồng; đá quý; Cao su và những sản phẩm làm từ cao su; Bông; Cà phê, chè và gia vị; Trái cây; vỏ cam quýt, vỏ dưa; Khoáng sản; Bán thành phẩm (sắt, thép).
Các sản phẩm UEMOA nhập khẩu nhiều từ thế giới gồm nhiên liệu, ngũ cốc (gạo), Ô tô, máy kéo, xe đạp, xe máy, máy móc, thiết bị điện, điện tử và linh kiện, sản phẩm dược, dầu mỡ động thực vật, chất dẻo và các sản phẩm từ chất dẻo, phân bón.
Về cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, UEMOA có 6 cảng biển: 2 cảng tại Bờ Biển Ngà (Côte d’Ivoire) trong đó 1 cảng nước sâu; 1 cảng tại Cotonou- Benin; 1 cảng tại Guinée-Bissau; 1 cảng tại Togo và 1 tại Senegal.
Về vận tải hàng không, có 8 sân bay quốc tế có khả năng tiếp nhận những máy bay đường dài trọng tải lớn. Từ khu vực Tây Phi đi Việt Nam (qua Bangkok) có hai hãng hàng không của châu Phi là Ethiopian Airlines và Kenya Airways phục vụ các chuyến bay hàng ngày. Từ khu vực này đi châu Âu có các hãng Air France, Brussels, Lufthansa, Swiss với những chuyến bay hàng ngày. Còn trong khu vực Tây Phi có các hãng hàng không Air Gabon, Air Burkina, Air Ivoire và Air Mali.
Về vận tải đường bộ, hàng hóa được tự do lưu thông giữa 8 nước thành viên nhờ các tuyến đường nối liền các thủ đô của nhiều nước, giúp phục vụ những quốc gia không có biển như Burkina Faso, Niger và Mali.
Trao đổi thương mại Việt Nam-UEMOA
Việt Nam và UEMOA có những bổ sung thương mại cho nhau. Chẳng hạn, về nhập khẩu, UEMOA có thể mua từ Việt Nam gạo, cà phê chế biến, quần áo, vải, giày dép, xe đạp, xe máy, trang thiết bị nông nghiệp...
Về xuất khẩu, UEMOA có thể bán cho Việt Nam những mặt hàng như ca cao và những sản phẩm từ ca cao, bông, ngọc trai tự nhiên hoặc nuôi trồng, đá quý, hạt điều thô, gỗ, khoáng sản, sắt vụn... với tiềm năng xuất khẩu có thể đạt 1 tỷ USD.
Những năm qua, Việt Nam và UEMOA đã trao đổi nhiều đoàn công tác, tổ chức các cuộc hội thảo DN với sự hỗ trợ của OIF và ITC (Các Cuộc gặp bên mua/bên bán về gạo tại Việt Nam năm 2008, về dệt may tại Benin năm 2009), các đoàn XTTM tại Bờ Biển Ngà năm 2010, khảo sát thị trường bông tại Mali, Burkina Faso năm 2011, đoàn XTTM tại Senegal năm 2012; Đón đoàn Tổng thư ký Burkina Faso năm 2013; Quốc vụ khanh Guinee Bissau T1/2014…). Nhân các chuyến thăm này, một số Bản ghi nhớ (MOU) hợp tác thương mại và công nghiệp được ký kết như MOU giữa Bộ Công Thương Việt Nam với Bộ Công Thương Burkina Faso (2013), Guinea Bissau (2014); MOU giữa VCCI Việt Nam với Phòng TM và CN Dakar-Senegal (2012), với Cục Xúc tiến Ngoại thương Benin (ABEPEC) (2013)... Doanh nghiệp hai bên ký được nhiều hợp đồng.
Chính vì vậy, trao đổi thương mại Việt Nam-UEMOA tăng nhanh từ 180 triệu USD năm 2007 lên 935,2 triệu USD năm 2013 (tăng hơn 5 lần), cao hơn tăng trưởng XNK VN - châu Phi nói chung. Cán cân thương mại tương đối cân bằng qua các năm, riêng năm 2013, Việt Nam nhập siêu khoảng 170 triệu USD.
Các đối tác thương mại chính của Việt Nam là Bờ Biển Ngà, Senegal, Togo, Benin.Kim ngạch XK của VN sang UEMOA tăng từ 92,4 triệu USD năm 2007 lên 382,8 triệu USD năm 2013 (hơn 4 lần), tăng trung bình 37%/năm.
Bờ Biển Ngà và Senegal là hai thị trường xuất khẩu lớn nhất. Năm 2013, xuất khẩu sang Bờ Biển Ngà chiếm tới 64% tổng kim ngạch xuất khẩu sang 8 nước UEMOA. Xuất khẩu của Việt Nam sang Senegal mấy năm gần đây giảm mạnh do xuất khẩu mặt hàng gạo giảm.
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang UEMOA
(giá trị: Triệu USD)
Tên nước
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Côte d’Ivoire
50,0
85,6
144,6
133,4
146,5
215,0
246,6
Senegal
9,9
104,1
104,3
79,8
190,1
91,3
43,1
Togo
8
27
18,4
30
36,2
29,6
40,6
Benin
15,4
10,5
23,4
13,1
15,6
9,6
22,4
Mali
6,8
3,6
1,67
5,76
5,5
8,8
14,2
Burkina Faso
0,54
1,87
0,75
6,4
0,9
0,9
5,0
Niger
1,3
4,2
1,37
0,66
0,1
2,5
2,7
Guinea Bissau
0,51
10,4
3,7
0,01
7,3
4,1
8,2
UEMOA
92,4
247,3
298,3
269,2
402,2
361,8
382,8
Nguồn: Tổng Cục Hải quan Việt Nam
Những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang khối này gồm gạo, hàng dệt may, máy vi tính, xe máy và linh kiện xe máy... Trong đó, gạo thường chiếm từ 75-85% tổng kim ngạch.
Những thị trường nhập khẩu gạo chính của Việt Nam năm 2013 là Bờ Biển Ngà (228 triệu USD), Senegal (17,4 triệu USD), Benin (15,6 triệu USD), Togo (15,4 triệu USD), Guinee Bissau (6,8 triệu USD). Nhập khẩu hàng dệt may gồm Mali (7,8 triệu USD), Burkina Faso (3,9 triệu USD). Nhập khẩu máy tính: Senegal (7,8 triệu USD), Bờ Biển Ngà (4 triệu USD), Benin (1,4 triệu USD), Togo (1,2 triệu USD). Nhập khẩu xe máy và linh kiện: Senegal (12,7 triệu USD), Togo (6,4 triệu USD). Ngoài ra còn có các mặt hàng nguyên phụ liệu thuốc lá, sắt thép các loại, chất dẻo nguyên liệu, hạt tiêu...
Về nhập khẩu, kim ngạch tăng mạnh từ 88,25 triệu USD năm 2007 lên 552,4 triệu USD năm 2013 (hơn 6 lần), với mức bình quân 49%/năm.
Những thị trường nhập khẩu chính: Bờ Biển Ngà, Benin, Mali, Burkina Faso, Guinee Bissau trong đó Bờ Biển Ngà thường chiếm gần 50% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ UEMOA với các mặt hàng chính là điều, bông, sắt thép phế liệu.
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ UEMOA từ 2007-2013
(giá trị: triệu USD)
Tên nước
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Cote d’Ivoire
35,97
101,47
72,34
128,97
173,6
135,9
256,2
Senegal
6,1
11
5,09
12,13
28,5
43,4
23,1
Togo
9,5
11,7
8,4
18,05
51,0
22,2
35,1
Benin
5,29
22,13
18,23
39,93
67,3
44,8
65,4
Mali
16,7
14,42
14,7
24,58
24,6
18,5
58,8
Burkina Faso
3,62
6,17
5,12
14,9
19,4
17,3
51,0
Niger
1,13
-
0,02
0,6
1,4
0,07
0,1
Guinée Bissau
9,9
22,5
6,7
7,35
40,0
24,9
62,2
UEMOA
88,25
189,4
130,6
246,5
405,8
307,0
552,4
Nguồn: Tổng Cục Hải quan Việt Nam
Các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu chính từ UEMOA: Hạt điều, bông và sắt vụn, trong đó hạt điều thường chiếm trên 50% tổng giá trị nhập khẩu; bông từ 25-30%. Các nước xuất khẩu điều lớn nhất sang Việt Nam năm 2013 là Bờ Biển Ngà (197,5 triệu USD, chiếm 63%), tiếp đến là Guinee Bissau (61 triệu USD), Benin (25,2 triệu USD), Burkina Faso (17,38 triệu USD). Các nước cung cấp bông gồm Mali (22,7 triệu USD), Bờ Biển Ngà (20,2 triệu USD), Burkina Faso (9,4 triệu USD), Benin (7,1 triệu USD). Các nước cung cấp mặt hàng sắt thép phế liệu gồm Senegal (15,7 triệu USD), Togo (14,3 triệu USD), Benin (11 triệu USD), Guinee Bissau (1,2 triệu USD).
Một số lưu ý khi kinh doanh với các nước UEMOA
Để tìm kiếm đối tác tin cậy tại thị trường khối UEMOA, doanh nghiệp cần:
- Tích cực tham gia các đoàn nghiên cứu chính sách và XTTM do các cơ quan XTTM như Bộ Công Thương, Phòng TM và CN Việt Nam (VCCI), các trung tâm XTTM tổ chức;
- Tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm quốc tế, các hội thảo, diễn đàn doanh nghiệp;
- Chủ động tìm kiếm thông tin thị trường và các cơ hội kinh doanh trên các trang websites: www.moit.gov.vn; www.vietnamexport.com của Bộ Công Thương;
-Thường xuyên liên hệ với Bộ Công Thương, Phòng TM và CN, các cơ quan đại diện ngoại giao, thương mại các nước liên quan để tìm kiếm thông tin thị trường và cơ hội kinh doanh;
- Xây dựng mỗi quan hệ đối tác tin tưởng và lâu dài;
- Mở các văn phòng đại diện, chi nhánh, kho ngoại quan ở nước ngoài; hoặc liên doanh để tận dụng những lợi thế về xuất xứ để xuất khẩu sang các nước láng giềng hoặc có FTA; Thử nghiệm các hình thức thương mại mới như đổi gạo VN lấy điều (hoặc bông) UEMOA, CEMAC;
- Có chiến lược nghiên cứu thị trường dài hạn, đầu tư nghiên cứu chính sách, thủ tục XNK, văn hóa kinh doanh từng thị trường; đào tạo nghiệp vụ và ngoại ngữ (tiếng Pháp) cho đội ngũ nhân viên./.