Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và hiện đại. Thu hút các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, đầu tư phát triển những sản phẩm công nghiệp, từng bước chuyển dịch cơ cấu công nghiệp sang các sản phẩm có công nghệ, hàm lượng tri thức và giá trị gia tăng cao. Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp theo hướng giảm tỷ lệ công nghiệp khai thác, tăng tỷ lệ công nghiệp chế tạo, chế biến, tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Tập trung sức hoàn thành các dự án công nghiệp lớn như tổ hợp lọc hóa dầu, nhà máy nhiệt điện than, các khu công nghiệp, dịch vụ lớn... để tạo sức bật cho nền kinh tế.
Xây dựng quy hoạch sản xuất từng ngành hàng, coi trọng các ngành và sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ cao, công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến nông sản thành phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng từ nguồn nguyên liệu địa phương, công nghiệp cảng phục vụ kinh tế biển, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền … phát triển mạnh các sản phẩm chủ lực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm tính theo giá trị gia tăng thời kỳ 2006 - 2010 là 14%. Giai đoạn 2011 – 2015, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng bình quân trên 17%. Thời kỳ 2011 - 2020 là 14,6%. Cơ cấu công nghiệp chuyển dịch theo hướng tập trung phát triển mạnh 8 nhóm ngành sản phẩm: chế biến thủy sản; chế biến nông sản; chế biến lâm sản và sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; khai thác - chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng; dệt may, phụ liệu may, giày dép; sản xuất bia, nước giải khát nước khoáng; cơ khí, điện tử, đóng và sửa chữa tầu biển; công nghệ thông tin và các ngành công nghiệp khác. Phát triển mạnh công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp truyền thống. Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, tăng nhanh tỷ lệ sản phẩm công nghiệp đã qua chế biến, nâng cao giá trị các sản phẩm.
Về cấp điện:
Tiêu chuẩn hóa mạng lưới phân phối; nâng cao chất lượng nguồn điện và phạm vi cung cấp điện. Nghiên cứu phát triển năng lượng sạch (gió, địa nhiệt, năng lượng mặt trời). Tiếp tục chương trình phủ điện nông thôn; đến năm 2010, có 100% số xã với 90 - 95% số hộ dùng điện từ lưới điện quốc gia. Đối với các xã vùng biển đảo, đầu tư phát triển thủy điện nhỏ, dùng năng lượng mặt trời, sức gió. Đầu tư phát triển nguồn cung cấp điện cho các khu kinh tế Vân Phong, Cam Ranh.
Về cấp thoát nước:
Tập trung xây dựng dứt điểm các công trình đang thi công; tu sửa, nâng cấp, kiên cố hóa các công trình hiện có. Xây dựng thêm các công trình mới, chú ý liên kết các công trình hồ chứa, đập dâng và trạm bơm để tận dụng tối đa nguồn nước tự nhiên, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nước. Hoàn chỉnh và từng bước kiên cố hóa hệ thống kênh mương. Xây dựng hệ thống tiêu nước, đê kè ngăn mặn.
Đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước từ hồ Hoa Sơn ra vịnh Vân Phong, từ hồ Suối Dầu và hồ Cam Ranh cho khu vực Nha Trang và Bắc thị xã Cam Ranh; xem xét phương án hợp tác với tỉnh Phú Yên để có nguồn cấp nước quy mô lớn lấy từ lưu vực sông Ba.
Về cấp nước sinh hoạt : đến năm 2010, đạt tiêu chuẩn cấp nước sạch là: thành phố Nha Trang: 150 lít/người/ngày, đêm; thị xã Cam Ranh: 120 lít/người/ngày, đêm; các thị trấn:100 lít/người/ngày đêm; các khu dân cư nông thôn: 60 - 80 lít/người/ngày đêm. Nâng cấp nhà máy nước Võ Cạnh lên 100.000 m3/ngày đêm.
Mục tiêu phát triển công nghiệp
TCCT