TÓM TẮT:
Bài viết nghiên cứu thực trạng việc vận dụng các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn và khả năng sinh lời tại các công ty dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán. Trên cơ sở khảo sát, nhóm tác giả thấy được hạn chế trong việc sử dụng các chỉ tiêu như vòng quay tài sản, số vòng luân chuyển vốn lưu động, số vòng quay hàng tồn kho, số vòng quay các khoản phải thu, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ. Chính vì vậy, để phục vụ cho việc ra quyết định quản lý, bài viết đã đưa ra các giải pháp cụ thể trong việc sử dụng các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn và khả năng sinh lời tại các công ty dược phẩm niêm yết như việc sử dụng các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh, phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, tốc độ luân chuyển các khoản phải thu, khả năng sinh lời hoạt động, khả năng sinh lời cơ bản của vốn kinh doanh, khả năng sinh lời ròng tài sản, khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời vốn cổ phần.
Từ khóa: Hiệu suất sử dụng vốn, khả năng sinh lời, công ty dược phẩm.
I. Đặt vấn đề
Ngành Dược phẩm là một ngành rất quan trọng đối với xã hội loài người, trong việc tạo ra thuốc và những dược phẩm giúp hỗ trợ sức khỏe con người, kéo dài tuổi thọ và nâng cao chất lượng cuộc sống. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam cũng phải hoạt động theo cơ chế thị trường, phải cạnh tranh với các đối thủ, nâng cao chất lượng và tìm kiếm lợi nhuận. Với chức năng là công cụ của quản lý tài chính doanh nghiệp, phân tích tài chính trong các công ty dược phẩm cần được chú trọng tổ chức thực hiện với hệ thống chỉ tiêu phân tích phù hợp giúp cho nhà quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp với hiệu quả cao nhất. Mặc dù các công ty dược phẩm niêm yết đã sử dụng các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn và khả năng sinh lời nhưng trong thực tế, hệ thống chỉ tiêu đánh giá tài chính doanh nghiệp nói chung và đánh giá hiệu suất sử dụng vốn, khả năng sinh lời mà các công ty dược phẩm niêm yết đang áp dụng chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của quản lý do việc vận dụng chưa được phù hợp.
II. Hạn chế
Đối với các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn: Các công ty dược phẩm niêm yết đã sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn như hiệu suất sử dụng của tài sản (vòng quay tài sản), vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho, số ngày tồn kho bình quân, vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân. Tuy nhiên, việc vận dụng trong thực tế còn chưa chính xác đối với chỉ tiêu vòng quay tài sản, vòng quay vốn lưu động.
Cụ thể, tại các công ty dược phẩm niêm yết xác định chỉ tiêu vòng quay tài sản như sau:
Nhưng mẫu số là tổng tài sản các công ty dược phẩm niêm yết vận dụng tính tại thời điểm trên Bảng cân đối kế toán (Mã số 270); đồng thời doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ phản ánh doanh thu thu được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ chứ chưa phản ánh rõ nét hiệu suất sử dụng sử dụng toàn bộ tài sản của công ty trong kỳ kinh doanh (nếu như công ty dược phẩm có các tài sản tài chính thì doanh thu thu được phải tính thêm cả doanh thu hoạt động tài chính..) và như vậy chỉ tiêu này chưa phản ánh rõ nét vòng quay tài sản trong một kỳ kinh doanh.Các công ty dược phẩm niêm yết xác định vòng quay vốn lưu động như sau:
Trong thực tế khi xác định tài sản lưu động bình quân thì một số công ty dược phẩm niêm yết tính tài sản lưu động bình quân như sau Nhưng có một số công ty dược phẩm niêm yết chỉ tính tài sản ngắn hạn tại từng thời điểm. Chính vì vậy chưa phản ánh rõ nét vòng quay vốn lưu động của công ty trong một kỳ kinh doanh nhất định. Mặt khác, tử số các công ty tính bằng doanh thu thuần trong khi đó vốn lưu động mà công ty dược phẩm bỏ ra trong kỳ kinh doanh là toàn bộ tài sản ngắn hạn (bao gồm vốn bằng tiền, tài sản tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác). Tài sản tài chính ngắn hạn tham gia vào quá trình hoạt động của công ty dược phẩm niêm yết trong kỳ thì tạo ra doanh thu tài chính. Đây là một trong những vấn đề khi xác định chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động tại các công ty dược phẩm niêm yết cần phải xem xét lại cho chuẩn xác.Các công ty dược phẩm niêm yết xác định vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các khoản phải thu như sau:
Theo khảo sát thực tế, việc tính hàng tồn kho và các khoản phải thu tại một số công ty dược phẩm niêm yết còn chưa chuẩn xác thể hiện ở chỗ hàng tồn kho và các khoản phải thu tính tại thời điểm. Chính vì vậy, chưa phản ánh chuẩn xác vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các khoản phải thu của công ty trong kỳ kinh doanh nhất định.Đối với các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: Các công ty cổ phần dược phẩm niêm yết hiện nay đã sử dụng các chỉ tiêu khả năng sinh lời để đánh giá hiệu quả hoạt đông. Các chỉ tiêu mà các công ty dược phẩm niêm yết sử dụng đó là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS), tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ (ROE). Tuy nhiên, việc xác định các chỉ tiêu này hiện nay còn nhiều bất cập. Cụ thể
Nhưng đối với việc xác định chỉ tiêu ROS mà mẫu số chỉ tính đối với doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ vẫn chưa phản ánh một cách rõ nét khả năng sinh lời hoạt động của các công ty dược phẩm niêm yết, bởi vì để tạo ra lợi nhuận sau thuế thì không chỉ có doanh thu thuần mà còn có doanh thu tài chính và thu nhập khác. Đối với việc xác định chỉ tiêu ROA, mẫu số các công ty đều tính tổng tài sản tại thời điểm cuối kỳ là chưa chuẩn xác. Đối với việc xác định chỉ tiêu ROE, mẫu số các công ty đều tính vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối kỳ cũng chưa chuẩn xácĐồng thời đối với việc tính tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (Khả năng sinh lời ròng của tài sản - ROA) và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ (Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu -ROE) trong thực tế tại một số công ty dược phẩm niêm yết còn chưa chuẩn xác do tính tổng tài sản và vốn chủ sở hữu tại từng thời điểm trên bảng cân đối kế toán. Chính vì vậy, cần phải xem xét lại cách xác định ROA và ROE để việc phân tích đánh giá khả năng sinh lời sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra những quyết định chuẩn xác hơn.
III. Giải pháp
Từ hạn chế trong việc vận dụng hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn và khả năng sinh lời của các công ty dược phẩm niêm yết, tác giả đưa ra những giải pháp áp dụng để hệ thống chỉ tiêu tài chính đưa ra phản ánh một cách rõ nét hiệu suất sử dụng vốn và khả năng sinh lời của các công ty dược phẩm niêm yết như sau:
Thứ nhất: Đối với các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn tại các công ty dược phẩm niêm yết
Để phản ánh hiệu suất sử dụng vốn thì các công ty dược phẩm niêm yết cần sử dụng các chỉ tiêu như: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (hay vòng quay tài sản), số vòng luân chuyển vốn lưu động, kỳ luân chuyển vốn lưu động; Vòng quay hàng tồn kho; Kỳ luân chuyển hàng tồn kho; Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình. Các chỉ tiêu này được xác định như sau:
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh:
Trong đó, doanh thu và thu nhập của các công ty dược phẩm niêm yết được xác định bằng: Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu tài chính + Thu nhập khác.Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn (tài sản) tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty dược phẩm trong kỳ kinh doanh thì công ty thu được bao nhiêu đồng doanh thu và thu nhập.
- Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ nghiên cứu vốn lưu động của các công ty dược phẩm niêm yết quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ nghiên cứu vốn lưu động của công ty dược phẩm niêm yết quay một vòng hết bao nhiêu ngày.Nếu vòng quay vốn lưu động càng lớn, kỳ luân chuyển vốn lưu động càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh và ngược lại.
- Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho:
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ nghiên cứu hàng tồn kho của công ty dược phẩm niêm yết quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ nghiên cứu hàng tồn kho của công ty dược phẩm niêm yết quay một vòng hết bao nhiêu ngày.Nếu vòng quay hàng tồn kho càng lớn, kỳ luân chuyển hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh và ngược lại.
- Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu:
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ nghiên cứu các khoản phải thu của công ty dược phẩm niêm yết quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ nghiên cứu các khoản phải thu của công ty dược phẩm niêm yết quay một vòng hết bao nhiêu ngày.Nếu vòng quay các khoản phải thu càng lớn, kỳ luân chuyển các khoản phải thu càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển các khoản phải thu càng nhanh và ngược lại.
Thứ hai: Đối với các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời tại các công ty dược phẩm niêm yết
Để phản ánh khả năng sinh lời thì các công ty dược phẩm niêm yết cần sử dụng các chỉ tiêu như: Hệ số sinh lời hoạt động (tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu - ROS); Hệ số sinh lời cơ bản của vốn kinh doanh; Hệ số sinh lời ròng của tài sản (tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản - ROA) và Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu -ROE).
- Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời hoạt động:
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu và thu nhập trong kỳ thì công ty dược phẩm niêm yết thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.Chỉ tiêu này có thể tính chi tiết cho từng hoạt động như hoạt động trước thuế, hoạt động kinh doanh, hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Cụ thể:
+ Đối với hoạt động trước thuế:
+ Đối với hoạt động kinh doanh (HĐKD): + Đối với hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ (BH và CCDV): - Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời vốn kinh doanh:+ Hệ số sinh lời cơ bản của vốn kinh doanh (BEP)
Trong đó tài sản bình quân =(Tổng tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ) * 1/2EBIT -= Lợi nhuận kế toán trước thuế + Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty dược phẩm niêm yết trong kỳ kinh doanh thì công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
+ Hệ số sinh lời ròng của vốn kinh doanh (Tài sản )
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ thì công ty dược phẩm niêm yết thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.- Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời vốn chủ:
Trong đó: Vốn chủ sở hữu bình quân =(VCSH đầu kỳ + VCSH cuối kỳ) * ½Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ thì công ty dược phẩm niêm yết thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Bên cạnh đó, đối với các công ty dược phẩm niêm yết ngoài việc xác định các chỉ tiêu ROS, ROA và ROE thì các công ty dược phẩm niêm yết cần xác định thêm chỉ tiêu Hệ số sinh lời vốn cổ phần và chỉ tiêu này được xác định như sau:
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn cổ phần của các cổ đông tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ thì công ty dược phẩm niêm yết thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.Trên đây là một số vấn đề trao đổi về những hạn chế trong việc vận dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn và khả năng sinh lời của các công ty dược phẩm niêm yết. Trên cơ sở vận dụng các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn và khả năng sinh lời có thể giúp cho chủ thể quản lý trong công ty dược phẩm niêm yết, nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được thực trạng hiệu suất và hiệu quả hoạt động của các công ty dược phẩm niêm yết để ra quyết định quản lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp tái bản 2015 (Học viện Tài chính)
2. www. Cophieu68.vn
3. Báo cáo thường niên của các công ty dược phẩm niêm yết trên Sàn Giao dịch chứng khoán Việt Nam.
SOLUTIONS FOR LIMITATIONS ON APPLYING INDICATORS REFLECTING INVESTMENT PERFORMANCE AND PROFITABILITY TO ANALYZE THE PERFORMANCE OF LISTED VIETNAMESE PHARMA CEUTICAL ENTERPRISES AND SOLUTIONS
Dr. NGUYEN THI THANH
Academy of Finance
Master. PHAM THI THUY VAN
Faculty of Accounting, University of Economic and Technical Industries
ABSTRACT:
This study analyzes situations of applying indicators reflecting investment performance and profitability to analyze the performance of listed Vietnamese pharmaceutical enterprises. The studys results show that there are limitations on applying financial indicators including asset turnover ratio, working capital turnover ratio, inventory turnover ratio, accounts receivable turnover ratio, return on revenue ratio, after-tax return on assets ratio and after-tax return on equity ratio to analyze the financial performance of these enterprises. Therefore, the study proposes specific solutions to apply some financial ratios more effectively to analyze the financial performance of listed Vietnamese pharmaceutical enterprises.
Keywords: Investment performance, profitability, pharmaceutical company.