Họ thực thi 2 chiến lược: tập trung hàng dọc hay thẳng đứng (vertical) và tập trung hàng ngang (horizontal).
Tập trung hàng dọc là sự có mặt trong mỗi một công đoạn (lập chương trình, sản xuất, phát hành hoặc phân phối, nhằm tăng cường ưu thế trong một ngành hoạt động nhất định như Tập đoàn W.Disney (phim) hay Canal Plus (truyền hình). Tập trung hàng ngang là đầu tư vào những ngành khác nhau để tạo sự liên kết những ngành công nghiệp rất xa nhau như nghe nhìn và viễn thông. Chính vì vậy, Công ty Điện lực General Electric năm 1986 đã mua mạng truyền hình Mỹ NBC; Công ty Viễn thông khổng lồ Mỹ AT&T năm 1999 đã nắm quyền kiểm soát hệ thống truyền hình “cáp” TCI, rồi đến năm 2004 là mạng Mediaone. Từ năm 1995, Tập đoàn Viacom đã thôn tính Công ty Điện ảnh Paramount, và Hãng Truyền hình CBS; Walt Disney đã mua các hãng TV, ABC, Tập đoàn Time Warner đã hợp nhất với Turner Broadcasting; Tập đoàn Bertelsman và Audiofina đã thành lập Tập đoàn CLT-UFA. Năm 2000, Tập đoàn AOL tuyên bố hợp nhất với Time Warner. Còn Vivendi và Canal Plus, một tập đoàn tư bản Pháp đã hợp nhất với Seagram, trở thành Mỹ hoá và là tập đoàn truyền thông lớn thứ hai thế giới. Rupert Murdoch đã len chân vào ngành Truyền hình phải trả tiền theo yêu cầu tại Italia và Đức.
Những tập đoàn đa quốc gia đều có chiến lược toàn cầu chi phối mọi hoạt động nghe nhìn, thông tin, Internet, từ những bộ phim cho đến một bài báo. Các công ty tư nhân trung bình như Leo Kirch ở Đức, Sony (Nhật), TF1 (Pháp) hay các hãng truyền hình công cộng như ARD ở Đức, Hãng BBC ở Anh, NHK ở Nhật Bản đành phải thu hẹp hoạt động trong những chiến lược quốc gia.
Năm 2004, tính theo doanh số, trên thế giới có 7 tập đoàn truyền thông lớn được xếp hạng như sau:
AOL Time Warner: 38 tỷ USD; Vivendi Universal: 27 tỷ USD; News Corporation: 25,5 tỷ USD; Walt Disney: 25 tỷ USD (Bao gồm hãng ABC Network, Disney Channel, Walt Disney Pictures, Infoseck...)
Viacom: 23 tỷ USD; Comcast: 19 tỷ USD (Bao gồm CBS, MTV, Paramount....)
Bertelsmann: 17 tỷ USD
Bốn tập đoàn đa quốc gia chi phối thị trường quốc tế, từ báo chí đến điện ảnh, nếu tính theo phạm vi ảnh hưởng trên thị trường, được ví như những cái vòi của bạch tuộc, bao trùm mọi hoạt động nghe nhìn và thông tin trên thế giới, đó là (số liệu công bố đầu năm 2004):
1. Tập đoàn AOL time Warner
Doanh số: 38 tỷ USD.
Số nhân viên: khoảng 80.000 người.
AOL Time Warner ra đời từ sự hợp nhất có hiệu lực từ tháng 1/2001 của Tập đoàn AOL, công ty hàng đầu thế giới về truy cập và dịch vụ Internet, với Tập đoàn Truyền thông Time Warner.
Những ngành hoạt động chính của AOL Time Warner:
a. Điện ảnh: New Line Cinema, Castle Rock, Rko, Warner Bros (những bộ phim Harry Potter, Matrix v.v...)
b. Âm nhạc: Warner Music Group (WMG) hoạt động trong 68 nước (nhạc của Madonna, MC Solar, Sinatra).
c. Truyền hình: Các kênh của Turner Broadcasting System. Các kênh thông tin của CNN trên toàn cầu, TBS Superstation, TNT, WB Television, Cartoon Network, Kid’s WB, Turner Classic Movies, HBO, Time Warner Cable.
d. Xuất bản: Time Inc, phát hành 64 tạp chí (268 triệu độc giả) trong đó có tạp chí Time, Sports Illustrated, Fortune, IPC media xuất bản 100 đầu sách (phát hành mỗi năm 350 triệu bản).
e. Internet: AOL, Compuserve.
2. Tập đoàn Vivendi Universal
Doanh số: 27 tỷ USD
Số nhân viên: 75.500 người (chưa kể hãng phim USA Networks)
Vivendi Universal (VU) là tập đoàn truyền thông thứ nhì trên thế giới ra đời tháng 12/2000 từ sự hợp nhất Tập đoàn Vivendi Canal Plus (Pháp) với Công ty Seagram. Chủ tịch Jean-Marie Messier là người Pháp.
Những ngành hoạt động chính của VU:
a. Điện ảnh: hãng phim Universal (phim Gladiator, Jurassic Park III, Sự trở lại của xác ướp...) hãng phim Canal (phim Billy Elliot, Giao ước của lũ sói); Hãng phim Usa Network (phim Traffic).
b. Âm nhạc: Universal Music Group (nhạc của Eminem, Elton John, Texas, Sting, Johnny Halliday, Serge Gainsbourg và các bản nhạc cổ điển của Deutsche Grammophon, Philips và Decca).
c. Truyền hình: Canal Plus (có mặt cả ở Italia, Tây Ban Nha, Ba Lan v.v...); Canal Satellite (Pháp, Italia, Ba Lan...); Cable, NC numéri, Chaines thematiques (kênh điện ảnh chuyên đề); Expand (sản xuất đĩa nghe nhìn).
d. Xuất bản và báo chí: Vivendi Universal Publising (tại Pháp: Larousse, Nathan, Bordas, Plon... tạp chí L’Express, L’Expansion, L’Etudiant), Houghton Miffin (nhà xuất bản sách giáo khoa tại Hoa Kỳ).
e. Điện thoại: Cegetel (điện thoại cố định) SFR (điện thoại di động)
g. Internet: 50% tập đoàn Vizzavi.
3. Tập đoàn NEWS CORP
Doanh số: 25,5 tỷ USD
Số nhân viên: 36.000 người.
News Corp là vương quốc của Rupert Murdoch (ông này sinh năm 1931) được hình thành từng bước từ một tờ báo Australia do cha ông để lại năm 1952, tờ Adelaide News.
Những ngành hoạt động chính:
a. Điện ảnh: hãng 20th Century Fox (phim Star Wars, Star Wars episode 1, Titanic)
b. Truyền hình: BSkyB (vệ tinh, vương quốc Anh). Stream, Fox (Hoa Kỳ), Foxstel (Australia), Groupe Star (triển khai năm 1991 với 5 kênh truyền hình, hiện có 5 kênh kỹ thuật số, cáp, hay vệ tinh tại năm chục nước thuộc khu vực châu á - Thái Bình Dương); National Geographic Channel (TV cáp tại Hoa kỳ).
c. Báo chí: Các tạp chí: Gemstar-TV guide, 175 tờ báo tại nước Anh (The Times, The Sun...) tại Hoa Kỳ (New York Post) tại Australia (Daily Telegraph...) và khu vực Thái Bình Dương (tập đoàn The Independent tại New Zealand...)
d. Xuất bản: Harper Collins, Regan Books, Zondervan.
e. Internet: Broadsystem, Chinabyte. com, News Interactive v.v...
4. Tập đoàn Bertelsmann
Doanh số: 17 tỷ USD.
Số nhân viên: 82.000 người
Bertelsmann là một tập đoàn đi lên từ báo chí viết, dần dần đã khống chế toàn bộ lĩnh vực nghe nhìn ở châu Âu sau khi nắm quyền kiểm soát Tập đoàn RTL (Radio Téle Luxembourg) ngày 5/2/2001. Tập đoàn Đức này có mặt tại 56 nước.
Những ngành hoạt động chính:
a. Âm nhạc: BMG, trong đó có hãng Arista và RCA (nhạc của Christina Aguilera, Whitney Houston, Kenny G, Andy Lau, Alicia Keys, Eros Ramazzotti, TLC, George Winston)
b. Truyền hình: RTL Group có mặt trên kênh M6 (Pháp); RTL, RTL II, Super RTL, Vox (Đức), Channel 5 (Anh); RTL 4 (Hà Lan), RTL TV1 (Bỉ), RTL 7 (BaLan).
c. Phát thanh: RTL, RTL2, Fun Radio.
d. Xuất bản và báo chí: Random House, Inc. (các nhà văn John Updike, John Irving, Danielle Steel); Gruener + Jahr AG (tạp chí Femme Actuelle, Prima, Télé-Loisirs, Stern, Capital, Fast Company), France Loisirs; Bertelsman Springer; Presse (Tạp chí Géo, YM, Brigitte, Capital, TV Today, Eltern, Schoener Wohnen, Essen & Trinken Berliner Zeitung...)
Internet: Direct Group (France Loisirs tại Pháp, CD Now, BMG Direct, Barnes & Noble.com tại Hoa Kỳ).
Quyền lực chi phối của Tập đoàn này gần như mọi mặt của đời sống văn hoá. Một bộ phận không nhỏ dân cư thế giới đang bị đe dọa trong việc bảo tồn bản sắc và di sản văn hoá của các dân tộc. Cựu Bộ trưởng Văn hoá Pháp Jacques Toubon đã nói lên mối lo ngại đó của các dân tộc châu Âu. Ông tuyên bố: “Người ta nói văn hoá sống bằng giao lưu và giao tiếp, chứ không phải bằng sự thu mình về với bản sắc riêng, tôi hoàn toàn đồng ý. Nhưng muốn có giao lưu, thì phải có một cân bằng tối thiểu, có sự có đi, có lại, có hai bên...Vậy thử hỏi hiện nay, đâu là giao lưu, đâu là nơi gặp gỡ giữa các nền văn hoá? Những công dân cộng đồng châu Âu mỗi năm bỏ ra 5 tỷ giờ để xem phim Mỹ trên truyền hình, trong khi người Mỹ chỉ dành 180 triệu giờ để xem phim châu Âu... Vậy đâu là sự tự do lưu hành tư tưởng? Nguyên nhân là do sự tập trung cuồng nhiệt của ngành công nghiệp truyền thông phương Tây”.