Tóm tắt:
Nghiên cứu nhằm phân tích hiệu quả tài chính của nông hộ trồng mía trong mô hình liên kết với Nhà máy đường Thành Thành Công Tây Ninh (TTCS) dựa trên cơ sở khảo sát 150 hộ trồng mía tại Tây Ninh, với 100 hộ liên kết với TTCS và 50 hộ không liên kết. Nhóm tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính với định lượng để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu. Từ kết quả phân tích, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính cho nông hộ trồng mía trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Từ khóa: hiệu quả, tài chính, mô hình liên kết, tỉnh Tây Ninh.
1. Đặt vấn đề
Theo Viện Nghiên cứu Mía Đường Việt Nam (2023), ngành Mía Đường Việt Nam là một trong những ngành nông nghiệp đầu tiên hình thành chuỗi giá trị theo tổ chức sản xuất, đứng ở vị trí thứ 21 trong tổng số các quốc gia sản xuất mía đường trên thế giới có vùng nguyên liệu khoảng 300.000 ha, hơn 41 nhà máy đường hoạt động và sản lượng khai thác mía góp phần tạo thu nhập cho 300.000 nông dân và công nghiệp hóa nông thôn. Tây Ninh là vùng đất có điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu phù hợp với chu kỳ sinh trưởng của cây mía. Người dân nơi đây có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng và chăm sóc mía, sản xuất cây mía phù hợp với quy mô kinh tế hộ gia đình, phần nào giải quyết công ăn việc làm cho lượng lớn lao động nông nghiệp ở địa phương, góp phần nâng cao đời sống kinh tế của người dân.
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Tây Ninh, năm 2023, toàn tỉnh có 6.460 ha trồng mía, trong đó huyện Châu Thành có diện tích trồng lớn nhất với 3.495 ha, chiếm 54,10%. Năm 2023, Công ty Thành Thành Công Tây Ninh đã liên kết với 4.300,4 ha mía trên toàn tỉnh Tây Ninh, chiếm 69,7% diện tích mía toàn tỉnh. Tại Tây Ninh có 2 hình thức là nông hộ liên kết sản xuất, tiêu thụ với Nhà máy Đường Thành Thành Công Tây Ninh và nông hộ không tham gia liên kết. Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của nông hộ trồng mía trong mô hình liên kết với TTCS, làm rõ hiệu quả tài chính của hộ trồng mía tham gia mô hình liên kết với Nhà máy Đường Thành Thành Công Tây Ninh và tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính cho nông hộ trồng mía trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Phương pháp và mô hình nghiên cứu
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính với định lượng để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình liên kết giữa nông hộ và TTCS nhằm nâng cao hiệu quả liên kết góp phần phát triển bền vững. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu, báo cáo của tỉnh, huyện và các cơ quan, công ty có liên quan. Số liệu sơ cấp được thu thập từ khảo sát nhóm 100 hộ liên kết với TTCS và 50 hộ không có ký hợp đồng với nhà máy của TTCS tại các huyện Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành và Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
2.2. Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu đề xuất về các yếu tố tác động đến tỷ suất lợi nhuận từ trồng mía của nông hộ liên kết với TTCS tham khảo trên cơ sở các nghiên cứu thực nghiệm trước có liên quan theo hướng phân tích định lượng: Trương Văn Hoà (2016); Nguyễn Thị Kiều (2007); Nguyễn Đình Phúc và cộng sự (2017) để hình thành nên mô hình nghiên cứu đề xuất như sau:
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tác giả
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Phân tích hiệu quả tài chính trong sản xuất mía nguyên liệu của các nông hộ tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ mía với Công ty Thành Thành Công
Trong chu kỳ sản xuất của cây mía, mức độ đầu tư sản xuất lớn nhất là năm thứ nhất, đồng thời năng suất mía cũng đạt mức cao nhất. Những năm sau, mía ít tốn chi phí canh tác hơn, chín nhanh và lượng đường cao hơn, vì thế giá bán mía cũng tăng dần. Cho thuận tiện tính toán, có thể mức giá trung bình cho cả 3 năm là 930 nghìn đồng/tấn đối với hộ liên kết với công ty. Trong đó, 910 nghìn đồng/tấn là giá mía mua theo chữ đường của Công ty, thưởng 20 nghìn đồng/tấn mía sạch (không nhiều tạp chất) khi về Công ty. Riêng những hộ bán mía cho thương lái có năm cao, năm thấp vì biến động theo giá thị trường vào từng thời điểm bán mía, bình quân chung giá là 830 nghìn đồng/tấn (giá mía xô không quan tâm đến chữ đường).
Bảng 1. Phân tích chỉ tiêu tài chính sản xuất mía của nông hộ trồng mía

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra, 2024
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, hộ liên kết có năng suất qua các năm cao hơn so với hộ không liên kết, cao hơn từ 8,5 - 13 tấn/ha, vì hộ sử dụng mía có chất lượng tốt, đã qua thử nghiệm của công ty và áp dụng kỹ thuật canh tác tốt. Hơn hết, được sự hỗ trợ về sản xuất và đảm bảo đầu ra với mức giá có lợi cho người trồng mía. Công ty thu mua với mức giá bình quân là 930 nghìn đồng/tấn, cao hơn so với thương lái mua 100 nghìn đồng/tấn. Do vậy, lợi nhuận của hộ liên kết là 43.381 nghìn đồng với năm 1; 39.962 nghìn đồng năm 2 và 34.937 nghìn đồng năm 3, bình quân cao hơn 1,51 lần so với hộ không liên kết qua 3 năm. Mức chênh lệch về hiệu quả sản xuất mía phản ánh đúng sự chênh lệch về mức độ đầu tư cho sản xuất mía giữa các nhóm hộ. Xét về hiệu quả sản xuất của 2 nhóm hộ cho thấy, hộ liên kết có giá trị kinh tế cao hơn hộ không liên kết. Bình quân chung qua 3 năm sản xuất, ở nhóm hộ liên kết cứ 1 đồng chi phí bỏ ra, thu được 2,26 đồng giá trị sản xuất và 1,26 đồng lợi nhuận, còn nhóm hộ không liên kết thì đạt 1,92 đồng giá trị sản xuất và 0,92 đồng lợi nhuận.
3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của nông hộ trồng mía trong mô hình liên kết với TTCS (Bảng 2)
Bảng 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của nông hộ trồng mía trong mô hình liên kết với TTCS

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu, 2024
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trung bình độ tuổi của chủ hộ trồng mía là 43 tuổi, số năm kinh nghiệm trồng mía của chủ hộ trung bình là 12 năm. Quy mô đất trồng mía của nông hộ đạt trung bình 1,57 ha; điều này phù hợp với thực tiễn sản xuất tại địa phương với mía, là một trong những cây trồng chủ lực của huyện.
Về khoảng cách vườn mía đến nhà máy, trung bình hộ cách nhà máy là 32 km. Về chữ đường, trung bình các hộ đạt chữ đường là 10,82%, thấp nhất là 9,57 và cao nhất là 11,37. Chữ đường quyết định về giá bán mía của nông hộ. Số tiền vay phục vụ cho canh tác lúa trung bình là 86,81 triệu đồng/hộ, cao nhất là 120 triệu đồng/hộ và thấp nhất là 40 triệu đồng/hộ. Việc đầu tư sản xuất mía cần chi phí cho khâu đầu vào như hom giống, chi phí phân bón và chi phí lao động. Hiện nay, các hộ đều được hỗ trợ nguồn hom giống chất lượng từ công ty. Tuy nhiên, chi phí thuê lao động và các khoản máy móc, phân bón vẫn rất lớn. Do đó, việc hỗ trợ vay vốn cho nông hộ vào đầu vụ sản xuất là rất cần thiết.
Bảng 3. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của nông hộ trồng mía trong mô hình liên kết với TTCS

Ghi chú: (ns) không có ý nghĩa thống kê, (***) mức ý nghĩa 1%, (**) mức ý nghĩa 5%, (*) mức ý nghĩa 10%
Nguồn: Tác giả
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hệ số R2 có giá trị 0,754 nói lên độ thích hợp của mô hình là 75,4. Phương trình mô tả ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả tài chính của nông hộ trồng mía trong mô hình liên kết với TTCS như sau:
Y = 1,012 + 0,008*X3 + 0,010*X4 - 0,001*X5 + 0,009*X6 + 0,005*X7 + 0,004*X8
Kết quả cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của nông hộ trồng mía trong mô hình liên kết với TTCS và được sắp theo thứ tự giảm dần về mức độ tác động dựa vào hệ số β của các biến độc lập như sau: Mức độ tác động mạnh nhất là Quy mô diện tích trồng mía; tiếp theo là Chữ đường; Kinh nghiệm; Số tiền vay vốn đầu tư trồng; Tuân thủ kỹ thuật canh tác của Công ty và cuối cùng là Khoảng cách vườn mía đến nhà máy.
4. Kết luận và đề xuất
4.1. Kết luận
Mức chênh lệch về hiệu quả sản xuất mía phản ánh đúng sự chênh lệch về mức độ đầu tư cho sản xuất mía giữa các nhóm hộ. Xét về hiệu quả sản xuất của 2 nhóm hộ thì ta thấy hộ liên kết có giá trị tài chính cao hơn hộ không liên kết. Bình quân chung qua 3 năm sản xuất, ở nhóm hộ liên kết cứ 1 đồng chi phí bỏ ra ta thu được 2,26 đồng giá trị sản xuất và 1,26 đồng lợi nhuận, còn nhóm hộ không liên kết thì đạt 1,92 đồng giá trị sản xuất và 0,92 đồng lợi nhuận.
4.2. Đề xuất
Nghiên cứu đề xuất các nhóm giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của nông hộ trồng mía trong mô hình liên kết với TTCS như giải pháp nâng cao chữ đường (CCS); giải pháp hỗ trợ vốn cho nông hộ, giải pháp đầu tư cơ sở hạ tầng; giải pháp về hỗ trợ kỹ thuật và tuân thủ kỹ thuật của nông hộ cụ thể như sau:
Nông hộ cần có ý thức chủ động tìm những giống mía mới, thích hợp cho vùng đất của mình, bón phân thích hợp kết hợp với các biện pháp khác nhau về kỹ thuật và kế hoạch với nhà máy đường để khi chuyên chở đến là cây mía được ép ngay.
Công ty TTCS tiếp tục hỗ trợ nguồn lực sản xuất cho nông hộ như công nghệ, máy móc thiết bị với chi phí thấp, trả góp đến cuối vụ nhằm giảm áp lực tài chính cho việc sản xuất các vụ và phối hợp với các ngân hàng, quỹ tín dụng trên địa bàn huyện mở các gói vay ưu đãi riêng cho các nông hộ sản xuất mía.
Địa phương cần tăng cường đầu tư các tuyến đường, nâng cấp mặt đường và cải thiện tải trọng, nhằm đáp ứng việc sử dụng các phương tiện lớn, vận chuyển nhanh giúp giữ chất lượng mía và giảm chi phí.
Tài liệu tham khảo:
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2023). Báo cáo ngành Mía Đường quý I/2023.
Hồ Quế Hậu (2013). Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ Kinh tế chính trị, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Ma Ngọc Ngà (2022). Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông dân sản xuất tiêu thụ mía đường Việt Nam. Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Khoa học Xã hội.
Nguyễn Đình Phúc, Phan Thị Diễm, Giáp Thị Thùy Dung và Ngô Thị Lệ Thủy (2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu của các hộ trồng mía với công ty mía đường nhiệt điện Gia Lai. Tạp chí Khoa học - Đại học Huế, Tập 126, Số 5A, 2017, Tr. 43-61.
Nguyễn Thị Kiều (2007). Phân tích hiệu quả kinh tế của cây mía tại thị xã Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa. Luận văn tốt nghiệp Kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh.
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Tây Ninh (2023). Báo cáo thực hiện nhiệm vụ năm 2023 và xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2024.
Tổng cục Thống kê (2023). Niên giám thống kê 2022. Nhà Xuất bản Thống kê.
Viện Nghiên cứu Mía Đường Việt Nam (2023). Báo cáo ngành Đường 2023 Việt Nam - Tổng quan ngành và triển vọng.
Ellis. F, (1993). Kinh tế hộ gia đình nông dân và phát triển nông nghiệp. Bản dịch của Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Gyau, A., Mbugua, M., & Oduol, J., (2016). Determinants of participation and intensity of participation in collective action: Evidence from smallholder avocado farmers in Kenya. Journal on Chain and Network Science, 16(2), 147-156.
Nugusse, W., Van Huylenbroeck, G. and Buysse, J., (2013). Determinants of rural people to join cooperatives in Northern Ethiopia. International Journal of Social Economics, Vol. 40 No. 12, pp. 1094-1107. https://doi.org/10.1108/IJSE-07-2012-0138.
Analyzing the financial efficiency of sugarcane-growing households participating in a linkage model with Thanh Thanh Cong Tay Ninh Sugar Factory
Thai Thi Anh Tuyet1 - Tran Minh Tam1 - Dang Thanh Ha1
1Ho Chi Minh City University of Agriculture and Forestry
Truong Trung Hieu2
2Van Hien University
Abstract
This study analyzes the financial efficiency of sugarcane-growing households participating in a linkage model with Thanh Thanh Cong Tay Ninh Sugar Factory (TTCS) in Tay Ninh province. Based on a survey of 150 households, 100 engaged in the TTCS association model and 50 operating independently, the study compares financial outcomes between the two groups. The findings aim to identify key factors influencing financial performance and propose practical solutions to enhance the financial efficiency of sugarcane cultivation in Tay Ninh province. The study contributes to the broader understanding of value chain linkages and their impact on household-level agricultural productivity.
Keyword: efficiency, finance, partnership model, Tay Ninh province.