Trao đổi thương mại
Năm 2010, kim ngạch thương mại hai chiều đạt 3,31 tỷ USD, trong đó xuất khẩu sang Trung Đông đạt 1,65 tỷ USD, tăng 44,7% so với năm 2009. Năm 2011, kim ngạch thương mại hai chiều đạt 5,17 tỷ USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam đạt 2,54 tỷ USD, tăng 54% so với năm 2010. Năm 2012, kim ngạch thương mại hai chiều đạt 6,67 tỷ USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam đạt 4,19 tỷ USD, tăng 65% so với năm 2011. Bảy tháng đầu năm 2013, kim ngạch thương mại hai chiều ước đạt 5,38 tỷ USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam đạt 2,75 tỷ USD, tăng 68% so với cùng kỳ năm 2012.
Trong năm 2012, một số thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam tính theo kim ngạch bao gồm UAE (2,07 tỷ USD), Thổ Nhĩ Kỳ (826,6 triệu USD), Ả-rập Xê-út (545,8 triệu USD), I-xra-en. (279,2 triệu USD), I-rắc (158,9 triệu USD).
Bảng 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam
và các nước Trung Đông 2012-2013
Đơn vị tính: triệu USD
Thị trường
2012
Tăng XK 2012/2011
6T/2013
XK
NK
XNK
XK
NK
XNK
Ả-rập Xê-út
545,8
885,0
1,430,8
109%
176,8
585,8
762,6
Ba-ranh
6,0
11,0
17,0
-19%
3,9
6,7
10,6
Ca-ta
18,5
233,5
252,0
7%
6,9
68,9
75,8
Cô-oét
29,2
708,7
737,9
1%
15,7
390,5
406,2
Giooc-đa-ni
42,2
3,9
46,1
8%
22,4
2,8
25,2
I-rắc
158,9
…
158,9
6%
86,4
86,4
I-xra-en
279,2
158,9
438,1
63%
170,2
107,5
277,7
Li-băng
53,9
0,2
54,1
17%
25,3
0,3
25,6
Ô-man
13,4
42,4
55,8
-26%
7,1
13,9
21,0
Thổ Nhĩ Kỳ
862,6
85,5
948,1
12%
508,3
44,6
552,9
UAE
2.077,4
303,5
2.380,8
126%
1.967,6
172,0
2.139,6
Y-ê-men
21,8
0,5
22,3
…
13,4
0,1
13,5
Xi-ry
9,2
0,2
9,4
…
10,6
0,2
10,8
Tổng
4.194,5
2.480,2
6.674,7
65%
3.043,4
1.415,2
4.458,6
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Trung Đông trong năm 2012 gồm: điện thoại các loại và linh kiện (2 tỷ USD); xơ, sợi các loại (340 triệu USD); hàng hải sản (214 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (186 triệu USD); máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng (159 triệu USD); sữa và sản phẩm sữa (136 triệu USD); vải (121 triệu USD); hạt tiêu (99 triệu USD); sản phẩm dệt may (87 triệu USD); giày dép (86 triệu USD), hạt điều (76 triệu USD); cao su (45 triệu USD); sản phẩm từ sắt thép (42 triệu USD); cà phê (38 triệu USD); gạo (32 triệu USD); sản phẩm từ gỗ (31 triệu USD); chè (31 triệu USD). Các mặt hàng xuất khẩu sang Trung Đông có kim ngạch thấp hơn 30 triệu USD gồm: sắt thép loại khác; linh kiện ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống, sản phẩm từ chất dẻo; đá quý, kim loại quý và sản phẩm liên quan; bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc; rau quả; sản phẩm gốm sứ; cơm dừa sấy khô; tinh bột sắn; túi xách, mũ; đĩa DVD; dao cạo và lưỡi dao cạo; sản phẩm mây tre cói, thảm; dây điện và cáp điện; tinh bột sắn; que hàn; kính xây dựng; lưới đánh cá; hoa hồi, quế… Các thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam tại khu vực Trung Đông gồm UAE, Thổ Nhĩ Kỳ, Ả-rập Xê-út, Ix-ra-en.
Bảng 2: Các mặt hàng xuất khẩu sang khu vực Trung Đông năm 2012
Đơn vị tính: triệu USD
STT
Tên mặt hàng
2012
Tỷ trọng
2011
Tăng/giảm
1
Điện thoại các loại và linh kiện
2.015,1
48%
567,9
255%
2
Xơ, sợi dệt các loại
340,3
8%
278,2
22%
3
Hàng hóa khác
228,7
5%
58,7
290%
4
Hàng thủy sản
214,3
5%
229,3
-7%
5
Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện
186,4
4%
169,5
10%
6
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng
159,3
4%
38,0
319%
7
Sữa và sản phẩm sữa
136,3
3%
122,6
11%
8
Vải các loại
121,1
3%
144,8
-16%
9
Hạt tiêu
99,3
2%
95,2
4%
10
Sản phẩm dệt, may
87,0
2%
76,6
14%
11
Giày dép các loại
86,4
2%
74,9
15%
12
Hạt điều
76,1
2%
64,4
18%
13
Cao su
44,8
1%
58,8
-24%
14
Sản phẩm từ sắt thép
41,9
1%