Sản xuất và tiêu thụ
Trong giai đoạn 1960 - 1980, nước này áp dụng chính sách kinh tế sản xuất thay thế hàng nhập khẩu và đầu tư công được thực hiện để xây dựng các cơ sở hóa dầu, phân bón, hóa chất hữu cơ và vô cơ, đồng thời đầu tư tư nhân cũng được thực hiện để tăng cường sản xuất dược phẩm, sợi tổng hợp, xà phòng và chất tẩy rửa…
Đến năm 1980, Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu áp dụng chính sách kinh tế hướng về xuất khẩu. Điều này tạo điều kiện cho ngành hàng hóa chất phát triển mạnh mẽ.
Hiện nay, ngành hàng hóa chất Thổ Nhĩ Kỳ được đầu tư công nghệ hiện đại và đa dạng hóa sản phẩm. Sử dụng hơn 200.000 lao động trong khoảng 6.200 công ty khác nhau. 2% các công ty có trên 150 lao động và số công ty còn lại có từ dưới 20 đến 150 lao động. Những bước phát triển của ngành trong nhiều năm qua là rất đáng kể và dự kiến sẽ tiếp tục phát triển mạnh hơn, với uy tín, chất lượng, năng suất và điều kiện bảo vệ môi trường tốt. Các công ty thuộc ngành hàng hóa chất chủ yếu là công ty tư nhân, tập trung tại các vùng Istanbul, Izmir, Kocaeli, Sankarya, Adana, Gaziantep và Ankara.
Ngành hóa chất có những lợi thế cạnh tranh rõ rệt. Nguyên nhân chính là có nguồn nguyên liệu phong phú về chủng loại và chất lượng cao. Thổ Nhĩ Kỳ là nước sản xuất chính về soda, chrome và hóa chất boron.
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012, mức tăng trung bình của ngành hàng hóa chất là 16,8% và đạt trị giá sản xuất trên 9 tỷ USD năm 2012. 30% sản phẩm hóa chất được người tiêu dùng sử dụng trực tiếp, 70% được sử dụng cho các lĩnh vực sản xuất khác.
Trong lĩnh vực hóa dầu, tập đoàn lớn mạnh nhất của Thổ Nhĩ Kỳ là Petkim Petrokimya, có cơ sở lọc dầu Petkim Aliaga tại Izmir. Ngoài ra còn có tập đoàn thứ hai là Tupras với 4 cơ sở lọc dầu tại các địa điểm Izmit, Izmir, Kırıkkale, Batman. Sản phẩm của 2 tập đoàn này là các loại nhựa nguyên liệu (HDPE, LDPE, PP, PS và PVC), hương liệu, ethylene glycol, anhydride, acid terephthalic, carbon đen, cao su nhân tạo, soda…với sản lượng khoảng trên dưới 3 triệu tấn/năm và bảo đảm cung cấp khoảng 30% nhu cầu nội địa.
Khi lĩnh vực dệt phát triển, sản xuất polymer cũng đồng thời được xây dựng và phát triển. Nhiều nhà máy lớn sản xuất polyamide, polyester và sợi acrylic cũng đã được xây dựng và phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Các doanh nghiệp tư nhân đóng góp phần quan trọng trong việc sản xuất này. Tổng sản lượng sợi nhân tạo do khu vực tư nhân sản xuất khoảng 850.000 tấn/năm.
Lĩnh vực phân bón giữ vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của Thổ Nhĩ Kỳ, nước có thế mạnh về nông nghiệp. Nhà máy phân bón đầu tiên vận hành năm 1954. Đầu tư mạnh mẽ cho công nghiệp phân bón được thực hiện trong giai đoạn 1960 - 1970. Hiện nay có 7 nhà máy sản xuất phân bón, đó là: Tugsaş, Igsaş, Bagfas, Toros Gübre, Ege Gübre, Akdeniz Gübre và Gübre Fabrikalari. Toàn bộ 7 nhà mày đều thuộc sở hữu tư nhân. Tổng công suất của lĩnh vực phân bón là 5,8 triệu tấn/năm. Các sản phẩm chủ yếu là AN 26, AS, DAP, TSP và u rê. Các nhà máy phân bón có thể cung cấp đủ cho tiêu dùng trong nước và cả cho xuất khẩu.
Dược phẩm trở thành một trong những lĩnh vực đứng đầu của ngành hàng hóa chất với xu hướng sản xuất rất gần gũi với nhu cầu thị trường. Số lượng dược phẩm hiện nay do các công ty Thổ Nhĩ Kỳ sản xuất khoảng 7.000 sản phẩm có mặt trên thị trường, đáp ứng 90% nhu cầu tiêu dùng. Tuy nhiên, một số thuốc đặc trị như ung thư thì phải nhập khẩu. Thổ Nhĩ Kỳ sản xuất rất nhiều dược phẩm công hiệu chủ yếu là thuốc kháng sinh, giảm đau. Điều đáng nói là nhà máy Afyon Alcaloids sản xuất 20% lượng morphine được tiêu thụ trên toàn thế giới.
Lĩnh vực sản xuất xà phòng và chất tẩy rửa có thể đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu với chất lượng khá cao. Từ năm 1990, đầu tư trong nước và nước ngoài vào lĩnh vực chất tẩy rửa tăng mạnh, kể cả sự tham gia của nhiều hãng sản xuất xuyên quốc gia. Nhờ vây, công suất chất tẩy rửa đạt 1,3 triệu tấn và chỉ riêng bột giặt đã đạt 550.000 tấn. Do Thổ Nhĩ Kỳ có tiềm năng về thảo mộc và các sản phẩm tự nhiên, sản xuất xà phòng tự nhiên được các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ tại các địa phương chú trọng. Xà phòng thương hiệu nổi tiếng thế giới “Laurel Soap” được sản xuất với khối lượng lớn tại tỉnh Mersin, Antakya và các vùng phụ cận. Thổ Nhĩ Kỳ cũng là một trong các nước hàng đầu sản xuất ô liu, vì vậy xà phòng dầu ô liu tự nhiên cũng được sản xuất và xuất khẩu với số lượng lớn.
Sản xuất và tiêu thụ mỹ phẩm và các sản phẩm dùng chăm sóc sắc đẹp tăng nhanh chóng ở Thổ Nhĩ Kỳ. Các sản phẩm chăm sóc tóc có thị phần lớn nhất trong lĩnh vực mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc sắc đẹp. Trong đó, sản phẩm Sampoos chiếm 59%. Ngoài ra, một số sản phẩm khác như thuốc làm rụng lông, bôi môi, kẻ mắt, chất khử mùi, chống mồ hôi, nước hoa, nước thơm khác…có mức tiêu thụ ngày càng tăng ở nước này.
Sản xuất sơn của Thổ Nhĩ Kỳ có công suất 800.000 tấn/năm với 600 cơ sở sản xuất, trong đó 20 cơ sở có quy mô lớn và rất lớn. Nhu cầu sử dụng sơn ngày một cao trong các ngành ô tô, xây dựng và hàng hải là động lực thúc đẩy ngành này phát triển.
Thổ Nhĩ Kỳ có nhà máy sản xuất soda lớn nhất Trung Đông, với công suất 750.000 tấn/năm và có năng lực xuất khẩu lớn. Là nước đứng đầu trong 5 nước cung cấp quặng chrome cho thị trường thế giới, Thổ Nhĩ Kỳ sản xuất và xuất khẩu một số hóa chất và dung môi chrome quan trọng như sodium bichromate, chrome sulfate gốc, chromic acid và chrome oxide.
Xuất khẩu
Xuất khẩu nhóm hàng hóa chất của Thổ Nhĩ Kỳ (không tính nhựa, cao su và sản phẩm có mã HS 2705) đã duy trì được sự tăng trưởng trong giai đoạn 2010 - 2013. Trong đó, năm 2012 đạt kim ngạch cao nhất, chiếm 3,6% tổng kim ngạch xuất khẩu của nước này.
Xuất khẩu nhóm hàng hóa chất Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2010 – 2013 (không tính nhựa, cao su và sản phẩm có mã HS 2705)
Đơn vị tính: triệu USD
Tên sản phẩm
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
7 tháng đầu năm 2013
Hóa chất vô cơ, hợp chất của kim loại quý
Mã HS: 28
930,7
1.216,1
1.266,6
690,5
Hóa chất hữu cơ
Mã HS: 29
520,5
545,4
646,9
316,8
Dược phẩm
Mã HS: 30
558,2
566,8
661,8
418,7
Phân bón
Mã HS: 31
205,5
200,6
147,4
54,6
Các chất chiết xuất làm thuốc nhuộm, thuộc da; ta nanh; thuốc nhuộm, thuốc màu; sơn, véc ni..
Mã HS: 32
532,4
611,7
701,2
441,4
Tinh dầu, nước hoa, mỹ phẩm…
Mã HS: 33
492,0
558,7
621,2
398,1
Xà phòng, chất tẩy rửa, sáp…
Mã HS: 34
678,1
767,7
854,4
529,5
Các chất chứa anbumin, bột tinh chế biến, keo hồ, enzim
Mã HS: 35
94,4
135,6
183,4
112,6
Chất nổ, pháo, diêm, các hợp chất dễ cháy…
Mã HS: 36
15,6
18,3
23,6
13,0
Vật liệu ảnh hoặc điện ảnh
Mã HS: 37
14,0
17,6
25,4
16,3
Các sản phẩm hóa chất khác
Mã HS: 38
399,8
451,5
496,9
327,5
Tổng cộng
4.441,2
5.090,0
5.628,8
3.319,0
Nguồn: Viện Thống kê Thổ Nhĩ Kỳ
Bảng thống kê trên cho thấy, so cùng kỳ năm trước, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng hóa chất của Thổ Nhĩ Kỳ năm 2010 đạt 4.441,2 triệu USD, tăng 31,2%; năm 2011 đạt 5.090 triệu USD, tăng 14,6%; năm 2012 đạt 5.628,8 triệu USD, tăng 10,6%; 7 tháng đầu năm 2013 đạt 3.319 triệu USD, tăng 6,8%.
Các sản phẩm mã HS 28 luôn chiếm kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong nhóm hàng hóa chất giai đoạn 2010 – 2013. Trong đó, năm 2010 có mức tăng cao nhất 52,2%. Ngược lại 7 tháng đầu năm 2013 giảm nhẹ 1,4%; đứng thứ 2 về kim ngạch là các sản phẩm mã HS 34, tiếp đến là mã HS 30, 29…Trong khi đó các sản phẩm có kim ngạch thấp nhất là mã HS 37.
Trong 2 năm 2011 và 2012 xuất khẩu nhóm hàng hóa chất của Thổ Nhĩ Kỳ đều tăng hết ở các mã HS, duy nhất mã HS 31 giảm. Đây cũng là điểm đáng chú ý trong xuất khẩu nhóm hàng hóa chất của nước này giai đoạn 2010 – 2013, khi mã HS 31 giảm đều.
Nhóm hàng hóa chất của Thổ Nhĩ Kỳ được xuất khẩu đến 180 nước trên thế giới. Các nước nhập khẩu chính là Ai Cập, Irắc, Đức, Nga, Malta, UAE, Iran, Ư, Anh, Hy Lạp…
Nhập khẩu
Mặc dù sản xuất hóa chất của Thổ Nhĩ Kỳ khá mạnh, nhưng để đáp ứng được nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước và phục vụ xuất khẩu, Thổ Nhĩ Kỳ vẫn phải nhập khẩu mạnh nhóm hàng này.
Nhập khẩu nhóm hàng hóa chất Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2010 – 2013 (không tính nhựa, cao su và sản phẩm có mã HS 2705)
Đơn vị tính: triệu USD
Tên sản phẩm
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
7 tháng đầu năm 2013
Hóa chất vô cơ, hợp chất của kim loại quý
Mã HS: 28
1.423,8
1.721,7
1.592,2
917,4
Hóa chất hữu cơ
Mã HS: 29
4.400,2
5.504,4
5.064,6
3.140,8
Dược phẩm
Mã HS: 30
4.410,1
4.697,4
3.995,7
2.394,6
Phân bón
Mã HS: 31
1.016,8
1.374,4
1.382,4
894,5
Các chất chiết xuất làm thuốc nhuộm, thuộc da; ta nanh; thuốc nhuộm, thuốc màu; sơn, véc ni..
Mã HS: 32
1.545,0
1.884,5
1.828,4
1.156,4
Tinh dầu, nước hoa, mỹ phẩm…
Mã HS: 33
984,3
1.071,4
1.027,9
685,4
Xà phòng, chất tẩy rửa, sáp…
Mã HS: 34
625,6
813,4
806,5
523,8
Các chất chứa anbumin, bột tinh chế biến, keo hồ, enzim
Mã HS: 35
429,3
492,8
494,9
311,5
Chất nổ, pháo, diêm, các hợp chất dễ cháy…
Mã HS: 36
36,0
52,9
48,0
32,8
Vật liệu ảnh hoặc điện ảnh
Mã HS: 37
223,9
239,9
214,2
127,1
Các sản phẩm hóa chất khác
Mã HS: 38
1.795,4
2.204,9
2.053,2
1.286,7
Tổng cộng
16.890,4
20.054,7
18.508,0
11.471,0
Nguồn: Viện Thống kê Thổ Nhĩ Kỳ
Bảng thống kê trên cho thấy, so cùng kỳ năm trước, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng hóa chất của Thổ Nhĩ Kỳ (không tính nhựa, cao su và sản phẩm có mã HS 2705) năm 2010 đạt 16.890,4 triệu USD, tăng 18,2%; năm 2011 đạt 20.054,7 triệu USD, tăng 18,7%; năm 2012 đạt 18.508 triệu USD, giảm 7,7%; 7 tháng đầu năm 2013 đạt 11.471 triệu USD, tăng 4,2%.
Như vậy, trong giai đoạn 2010 – 2013 nhập khẩu nhóm hàng hóa chất của Thổ Nhĩ Kỳ đạt kim ngạch và mức tăng cao nhất là năm 2011, ngược lại chỉ có năm 2012 giảm, trong đó giảm hầu hết ở các mã HS, trừ mã HS 31 và 35.
Trong cơ cấu nhập khẩu nhóm hàng hóa chất của Thổ Nhĩ Kỳ thì mã HS 29 luôn chiếm kim ngạch cao nhất, đỉnh điểm đạt trên 5,5 tỷ USD năm 2011; đứng thứ 2 là mã HS 30, kim ngạch đạt cao nhất vào năm 2011 với xấp xỉ 4,7 tỷ USD, tiếp đến là mã HS 38, 32, 28, 31…Trong khi đó, mã HS 36 có kim ngạch thấp nhất.
Có thể thấy, nhóm hàng hóa chất có vị trí khá quan trọng trong nhập khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ, tính riêng năm 2012, nhóm hàng này chiếm tỷ trọng gần 8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ.
Điều đáng nói, trong giai đoạn này, Thổ Nhĩ Kỳ luôn nhập siêu nhóm hàng hóa chất. Cụ thể, năm 2010 đạt 12.449,2 triệu USD, bằng 280,3% xuất khẩu; năm 2011 đạt 14.964,7 triệu USD, bằng 294% xuất khẩu; năm 2012 đạt 12.879,2 triệu USD, bằng 228,8% xuất khẩu. 7 tháng đầu năm 2013 đạt 8.152 triệu USD, bằng 245,6% xuất khẩu.
Thổ Nhĩ Kỳ nhập khẩu nhóm hàng hóa chất chủ yếu từ các nước Châu Âu, Trung Đông, Châu Á.
Đối với nhóm hàng hóa chất (không tính cao su, nhựa và phân bón), trong buôn bán hai chiều giữa Việt Nam và Thổ Nhĩ Kỳ có mối quan hệ qua lại trong những năm qua.
Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, so cùng kỳ năm trước, xuất khẩu hàng hóa chất của Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ năm 2010 đạt 1,5 triệu USD, tăng 100%. Trong khi đó nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ đạt 6,2 triệu USD, tăng 12,7%; năm 2011 Việt Nam xuất khẩu đạt 3 triệu USD, tăng 100%. Nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ đạt 7,5 triệu USD, tăng 21%; Năm 2012 Việt Nam nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ đạt 6 triệu USD, giảm 20%; 9 tháng đầu năm 2013 Việt Nam xuất khẩu đạt 1,9 triệu USD, tăng 100%. Nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ đạt 4,5 triệu USD, tăng 32,4%./.