Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa ngày 16/6/2023 thấp, giảm nhẹ so với ngày 15/6.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhẹ; trong khi tại khu vực Đông Nam Bộ mực nước dao động nhẹ, vẫn ở mực nước thấp; khu vực Tây Nguyên mực nước các hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước nằm trong phạm vi mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành.
Lượng nước về hồ chủ yếu để điều tiết nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu, các nhà máy thủy điện vận hành phát điện bằng lưu lượng nước về, các nhà máy khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ phát điện cầm chừng với cột nước, công suất thấp để đảm bảo an toàn cho tổ máy khi vận hành, khó có thể đáp ứng đươc việc phát điện theo quy trình vận hành hồ chứa tại thời kỳ này.
Cụ thể, một số hồ xấp xỉ mực nước chết gồm Thác Bà, Bản Vẽ, Thác Mơ, Đồng Nai 3; một số hồ mực nước thấp gồm Sơn La, Hủa Na. Một số thủy điện phát điện cầm chừng cầm chừng với cột nước, công suất thấp gồm Sơn La, Huội Quảng, Bản Chát, Thác Bà, Tuyên Quang, Hủa Na, Thác Mơ, Đồng Nai 3.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ, khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên tăng nhẹ; mực nước các hồ khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên tăng nhẹ, ở mức thấp.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, tiếp tục giảm nhẹ so với ngày 15/6: Hồ Lai Châu: 471 m3/s; Hồ Sơn La: 301 m3/s; Hồ Hòa Bình: 590 m3/s; Hồ Thác Bà: 104m3/s; Hồ Tuyên Quang: 478 m3/s; Hồ Bản Chát: 198 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 16/6 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 16/6 so với ngày 15/6 | Mực nước hồ ngày 16/6 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ Lai Châu | 276,8 m | 265 m | +2,26 m | +11,8 m | |
Hồ Sơn La | 178 m | 175 m | +0,51 m | +3 m | |
Hồ Hòa Bình | 102,67 m | 80 m | -0,11 m | +22,67 m | 81,9 m |
Hồ Thác Bà | 46,3 m | 46 m | +0,06 m | +0,3 m | 46,5 m |
Hồ Tuyên Quang | 94,96 m | 90 m | +0,8 m | +4,96 m | 90,7 m |
Hồ Bản Chát | 436,11 m | 431 m | +0,91 m | +5,11 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 15/6: Hồ Trung Sơn: 104 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 48 m3/s; Hồ Hủa Na: 35 m3/s; Hồ Bình Điền: 7 m3/s; Hồ Hương Điền: 42 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 16/6 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 16/6 so với ngày 15/6 | Mực nước hồ ngày 16/6 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ Trung Sơn | 154,89 m | 150 m | +0,17 m | +4,89 m | 150,7 m |
Hồ Bản Vẽ | 157,21 m | 155 m | +0,15 m | +2,21 m | 173,0 đến 176,5 m |
Hồ Hủa Na | 219,25 m | 215 m | +0,2 m | +4,25 m | 220,7 m |
Hồ Bình Điền | 65,61 m | 53 m | -1,21 m | +12,61 m | 66,8 đến 68,9 m |
Hồ Hương Điền | 50,6 m | 46 m | +0,1 m | +4,6 m | 49,1 đến 50,4 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 15/6: Hồ Thác Mơ: 44 m3/s; Hồ Trị An: 310 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 16/6 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 16/6 so với ngày 15/6 | Mực nước hồ ngày 16/6 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ Thác Mơ | 199,44 m | 198 m | -0,19 m | +1,44 m | 201 m |
Hồ Trị An | 53,32 m | 50 m | -0,12 m | +3,32 m | 50,3 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày 15/6: Hồ A Vương: 17 m3/s; Hồ Đăkđrink: 39 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 40 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 83 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 81 m3/s; Hồ Sông Hinh: 25 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 16/6 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 16/6 so với ngày 15/6 | Mực nước hồ ngày 16/6 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ A Vương | 358,5 m | 340 m | -4,39 m | +18,5 m | 361,5 đến 363,7 m |
Hồ Đăkđrink | 401,39 m | 375 m | -0,3 m | +26,39 m | 319,9 đến 393,5 m |
Hồ Sông Bung 4 | 218,22 m | 205 m | -0,01 m | +13,22 m | 213,5 đến 215,2 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 158,5 m | 140 m | -0,12 m | +18,5 m | 159,6 đến 161,2 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 102,68 m | 101 m | -0,09 m | +1,68 m | 102,4 đến 103,2 m |
Hồ Sông Hinh | 204,39 m | 196 m | -0,05 m | +8,39 m | 204,3 đến 205,0 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 15/6: Hồ Buôn Kuốp: 108 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 54 m3/s; Hồ Đại Ninh: 13 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 39 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 2 m3/s; Hồ Ialy: 389 m3/s; Hồ Pleikrông: 25 m3/s; Hồ Sê San 4: 183 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 13 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 16/6 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 16/6 so với ngày 15/6 | Mực nước hồ ngày 16/6 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ Buôn Kuốp | 409,46 m | 409 m | -0,67 m | +0,46 m | 468,4 m |
Hồ Buôn Tua Srah | 470,31 m | 465 m | -0,02 m | +5,31 m | 862,4 m |
Hồ Đại Ninh | 864,9 m | 860 m | -0,07 m | +4,9 m | 580,3 m |
Hồ Hàm Thuận | 583,05 m | 575 m | -0,07 m | +8,05 m | 159,6 đến 161,2 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 571,58 m | 570 m | +0,02 m | +1,58 m | 571,8 m |
Hồ Ialy | 502,89 m | 490 m | 0 m | +12,89 m | 492,4 m |
Hồ Pleikrông | 547,69 m | 537 m | -0,99 m | +10,69 m | 547,6 m |
Hồ Sê San 4 | 211,48 m | 210 m | +0,07 m | +1,48 m | 210,3 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.146,79 m | 1.138 m | -0,11 m | +8,79 m | 1.141,6 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 16/6, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 861,3 triệu kWh, tăng 29 triệu kWh so với ngày 15/6. Trong đó, thủy điện đạt 183,1 triệu kWh, tăng 28,2 triệu kWh; nhiệt điện than 475 triệu kWh, tăng 11,6 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 83,6 triệu kWh, giảm 5,4 triệu kWh; điện mặt trời 80,2 triệu kWh, tăng 1,2 triệu kWh; điện gió 21 triệu kWh, giảm 4,1 triệu kWh; nhập khẩu điện 16,6 triệu kWh, giảm 2,5 triệu kWh; nguồn khác 1,8 triệu kWh, giữ nguyên so với ngày 15/6.
Công suất lớn nhất trong ngày 16/6 rơi vào lúc 14h30, đạt 41.569,1 MW.
Ngày 15/6/2023, Bộ Công Thương đã có Công văn số 3736/BCT-ĐTĐL gửi Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) về việc triển khai các giải pháp đảm bảo cung ứng điện năm 2023.
Trong đó, Bộ Công Thương yêu cầu EVN tập trung nhân lực, vật tư và các điều kiện cần thiết khắc phục ngay các sự cố vừa phát sinh, có tính chất ngắn hạn; khẩn trương xử lý, khắc phục các tổ máy phát điện đang bị sự cố dài ngày; đồng thời thực hiện duy tu bảo dưỡng các nhà máy điện để đảm bảo vận hành an toàn và nâng cao độ khả dụng các tổ máy trong thời gian còn lại của năm 2023.
Thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 2/12/2019 về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh than và cung cấp than cho sản xuất điện; đảm bảo chuẩn bị đủ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất điện.
Chủ động xây dựng các kịch bản linh hoạt ứng phó với những khó khăn về cung ứng điện, đảm bảo an ninh hệ thống điện; đồng thời phải bám sát tình hình thời tiết, thủy văn các hồ chứa thủy điện, tình hình vận hành các nguồn điện để có điều chỉnh linh hoạt, điều tiết mức nước các hồ thủy điện lớn đảm bảo công suất huy động và điều chỉnh tấn số hệ thống điện.