Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 22/7/2023 nhiều, giảm nhẹ so với ngày 21/7; khu vực Bắc Trung Bộ thấp, giảm nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên nhiều, tăng nhẹ.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên mực nước cao (Hà Giang, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng).
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.
Hiện còn hồ Thác Bà, Bản Vẽ đang ghi nhận mực nước thấp.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ dao động nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 21/7: Hồ Lai Châu: 604 m3/s; Hồ Sơn La: 2.119 m3/s; Hồ Hòa Bình: 766 m3/s; Hồ Thác Bà: 215 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 267 m3/s; Hồ Bản Chát: 81 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 22/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 22/7 so với ngày 21/7 | Mực nước hồ ngày 22/7 so với mực nước chết |
Hồ Lai Châu | 283,56 m | 265 m | -0,1 m | +18,56 m |
Hồ Sơn La | 193,86 m | 175 m | +0,06 m | +18,86 m |
Hồ Hòa Bình | 97,27 m | 80 m | +0,12 m | +17,27 m |
Hồ Thác Bà | 48,71 m | 46 m | -0,1 m | +2,71 m |
Hồ Tuyên Quang | 99,41 m | 90 m | -0,12 m | +9,41 m |
Hồ Bản Chát | 450,3 m | 431 m | +0,16 m | +19,3 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 21/7: Hồ Trung Sơn: 123 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 61 m3/s; Hồ Hủa Na: 57,09 m3/s; Hồ Bình Điền: 7 m3/s; Hồ Hương Điền: 59 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 22/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 22/7 so với ngày 21/7 | Mực nước hồ ngày 22/7 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ Trung Sơn | 148,94 m | 150 m | +0,17 m | -1,06 m | |
Hồ Bản Vẽ | 157,07 m | 155 m | +0,16 m | +2,07 m | 159,0 đến 164,7 m |
Hồ Hủa Na | 216,1 m | 215 m | +0,15 m | +1,1 m | |
Hồ Bình Điền | 62,96 m | 53 m | -0,26 m | +9,96 m | 62,1 đến 64,6 m |
Hồ Hương Điền | 49,84 m | 46 m | -0,01 m | +3,84 m | 48,2 đến 49,6 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày 21/7: Hồ Thác Mơ: 212 m3/s; Hồ Trị An: 990 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 22/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 22/7 so với ngày 21/7 | Mực nước hồ ngày 22/7 so với mực nước chết |
Hồ Thác Mơ | 203,13 m | 198 m | +0,26 m | +5,13 m |
Hồ Trị An | 55,12 m | 50 m | +0,04 m | +5,12 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 21/7: Hồ A Vương: 17,53 m3/s; Hồ Đăkđrink: 23 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 39,3 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 67,82 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 460 m3/s; Hồ Sông Hinh: 20 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 22/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 22/7 so với ngày 21/7 | Mực nước hồ ngày 22/7 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ A Vương | 356,35 m | 340 m | -0,13 m | +16,35 m | 352,8 đến 354,9 m |
Hồ Đăkđrink | 397,6 m | 375 m | +0,03 m | +22,6 m | 389,8 đến 391,4 m |
Hồ Sông Bung 4 | 216,69 m | 205 m | -0,1 m | +11,69 m | 210,1 đến 211,2 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 154,81 m | 140 m | +0,14 m | +14,81 m | 151,1 đến 152,3 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 102,7 m | 101 m | +0,33 m | +1,7 m | 102,1 đến 102,7 m |
Hồ Sông Hinh | 201,72 m | 196 m | -0,05 m | +5,72 m | 201,5 đến 202,2 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày 21/7: Hồ Buôn Kuốp: 324 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 261 m3/s; Hồ Đại Ninh: 40 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 84 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 23 m3/s; Hồ Ialy: 357 m3/s; Hồ Pleikrông: 282 m3/s; Hồ Sê San 4: 734 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 16 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 22/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 22/7 so với ngày 21/7 | Mực nước hồ ngày 22/7 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ Buôn Kuốp | 409,6 m | 409 m | +0,57 m | +0,6 m | |
Hồ Buôn Tua Srah | 472,3 m | 465 m | +1,29 m | +7,3 m | 466,6 đến 469,6 m |
Hồ Đại Ninh | 868,84 m | 860 m | +0,03 m | +8,84 m | 861,5 đến 863,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 584,95 m | 575 m | +0,4 m | +9,95 m | |
Hồ Đồng Nai 3 | 574,76 m | 570 m | +0,1 m | +4,76 m | |
Hồ Ialy | 501,54 m | 490 m | +1,51 m | +11,54 m | |
Hồ Pleikrông | 548,96 m | 537 m | +1,45 m | +12,96 m | |
Hồ Sê San 4 | 214,12 m | 210 m | +0,27 m | +4,12 m | |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.149,78 m | 1.138 m | -0,10 m | +11,78 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 22/7, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 792,9 triệu kWh, tăng 0,7 triệu kWh so với ngày 21/7. Trong đó, thủy điện đạt 235,0 triệu kWh, giảm 5,4 triệu kWh; nhiệt điện than 397,2 triệu kWh, tăng 17 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 70,3 triệu kWh, tương đương với ngày 21/7; điện gió 16,7 triệu kWh, giảm 5 triệu kWh; điện mặt trời 58,2 triệu kWh, giảm 5,5 triệu kWh; nhập khẩu điện 13,6 triệu kWh, giảm 0,4 triệu kWh; nguồn khác 1,9 triệu kWh, giữ nguyên so với ngày 21/7.
Công suất lớn nhất trong ngày 22/7 đạt 37.088,8 MW (lúc 14h30).